- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Xạ hình tim: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xạ hình tim: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xạ hình tim mạch cho thấy tim bơm máu đến phần còn lại của cơ thể tốt đến mức nào. Trong thủ thuật này, một lượng nhỏ chất phóng xạ gọi là chất đánh dấu được tiêm vào tĩnh mạch. Một camera gamma phát hiện chất phóng xạ khi nó chảy qua tim và phổi.
Tỷ lệ máu được bơm ra khỏi tim với mỗi nhịp tim được gọi là phân suất tống máu. Nó cung cấp ước tính về việc tim đang hoạt động như thế nào.
Thủ thuật này có các tên khác, nghiên cứu lưu lượng tim, quét hạt nhân tim, quét lần đầu và quét MUGA. Thủ thuật này có thể được thực hiện theo những cách hơi khác nhau để kiểm tra tim hoạt động như thế nào.
Chỉ định xạ hình tim
Xạ hình tim mạch được thực hiện để:
Kiểm tra kích thước của buồng tim (tâm thất).
Kiểm tra hoạt động bơm của tâm thất.
Tìm kiếm sự bất thường trong thành của tâm thất, chẳng hạn như phình vách thất.
Tìm kiếm sự di chuyển bất thường của máu giữa các buồng tim.
Chuẩn bị xạ hình tim
Trước khi xạ hình tim mạch, hãy báo cho chuyên gia sức khỏe nếu:
Bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Đang hoặc có thể mang thai.
Gần đây đã có bất kỳ thủ thuật nào sử dụng chất đánh dấu phóng xạ, chẳng hạn như quét xương hoặc quét tuyến giáp.
Có máy tạo nhịp tim hoặc thiết bị kim loại khác được cấy vào ngực. Những thiết bị này có thể làm cho khó có được hình ảnh rõ ràng về dòng máu chảy qua tim.
Có thể được yêu cầu không ăn hoặc uống trong vài giờ trước khi thủ thuật. Có thể được yêu cầu không dùng bất kỳ caffeine hoặc hút thuốc trong 4 đến 6 giờ trước khi thủ thuật.
Nếu thủ thuật bao gồm tập thể dục, nên mang giày và quần áo thoải mái.
Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật này. Hãy chắc chắn nói với chuyên gia sức khỏe về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng.
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu thủ thuật, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Thực hiện xạ hình tim
Xạ hình tim mạch thường được thực hiện tại bệnh viện bởi kỹ thuật viên X quang hoặc y học hạt nhân. Hầu hết mọi người không phải ở lại qua đêm trong bệnh viện.
Cách kiểm tra được thực hiện dựa trên loại quét đang có và cách bệnh viện thực hiện thủ thuật này.
Có nhiều kiểu quét khác nhau. Hai trong số các loại này là:
Quét đầu tiên. Lần quét này tạo ra hình ảnh của máu khi nó đi qua tim và phổi lần đầu tiên.
Quét MUGA (quét thu thập đa năng). Quá trình quét này sử dụng tín hiệu điện của tim để kích hoạt camera để chụp một loạt ảnh có thể được xem sau đó như video. Các hình ảnh ghi lại chuyển động của tim và kiểm tra xem nó đang bơm máu như thế nào. Quét MUGA có thể được thực hiện trước và sau khi tim bị gắng sức do tập thể dục.
Trước xạ hình tim
Sẽ cần phải loại bỏ bất kỳ đồ trang sức có thể can thiệp vào quá trình quét. Có thể cần phải cởi tất cả hoặc hầu hết quần áo. Sẽ được cung cấp một miếng vải hoặc áo choàng giấy để sử dụng trong quá trình kiểm tra.
Trong quá trình xạ hình tim
sẽ nằm trên bàn kiểm tra bên dưới camera gamma. Các điện cực điện tâm đồ (EKG, ECG) được gắn vào ngực để tín hiệu điện của tim cũng có thể được phát hiện. Sau đó, máy ảnh, là một dụng cụ kim loại tròn rộng khoảng 1 m (3 ft), sẽ được đặt gần cơ thể. Nếu lạnh hoặc không thoải mái khi nằm trên bàn, hãy yêu cầu kỹ thuật viên cho gối hoặc chăn. Máy ảnh có thể được đặt ở những vị trí khác nhau trên ngực để ghi lại những góc nhìn khác nhau về tim.
Kỹ thuật viên làm sạch nơi chất đánh dấu phóng xạ sẽ được tiêm. Vị trí tiêm thường ở cánh tay, nhưng nó có thể ở cổ. Nếu cánh tay được sử dụng, một dây chun hoặc dây nịt, sau đó được quấn quanh cánh tay trên để tạm thời ngăn dòng máu chảy qua các tĩnh mạch trên cánh tay. Điều này làm cho việc đưa kim vào tĩnh mạch đúng cách dễ dàng hơn. Một lượng nhỏ chất đánh dấu phóng xạ sau đó được tiêm, thường vào tĩnh mạch ở bên trong khuỷu tay. Chất đánh dấu phóng xạ được thiết kế để gắn vào các tế bào máu trong một thời gian ngắn.
Nếu đang thực hiện quét đa điểm (MUGA), có thể lấy mẫu máu và chất theo dõi được thêm vào đó, sau đó nó sẽ được đưa vào tĩnh mạch.
Camera gamma sẽ chụp ảnh khi người theo dõi phóng xạ di chuyển qua dòng máu và vào tim. Điều quan trọng là không di chuyển trong khi quét đang được tiến hành.
Máy ảnh không tạo ra bất kỳ bức xạ nào, vì vậy không tiếp xúc với bất kỳ bức xạ bổ sung nào trong khi quá trình quét đang được thực hiện. sẽ cần giữ yên trong mỗi lần xem. Có thể được yêu cầu:
Thay đổi vị trí cho mỗi chế độ xem khác nhau.
Thực hiện một số bài tập giữa các lần quét để xem tim hoạt động như thế nào sau khi gắng sức tập thể dục.
Uống nitroglycerin để xem tim phản ứng với thuốc như thế nào.
Thời gian kiểm tra kéo dài bao lâu tùy thuộc vào loại quét đang có. Nó có thể là khoảng 1 giờ, hoặc có thể mất một vài giờ.
Sau xạ hình tim
Sau khi quét xong, thường có thể rời khỏi phòng thủ thuật ngay lập tức. Có thể phải đợi tại trung tâm kiểm tra cho đến khi tất cả các hình ảnh quét đã được xem xét. Nếu di chuyển trong quá trình quét và hình ảnh bị mờ, quá trình quét có thể phải được lặp lại.
Uống nhiều nước và đi tiểu thường xuyên sau khi quét để đảm bảo rằng chất đánh dấu ra hoàn toàn khỏi cơ thể. Phải mất một hoặc hai ngày để chất đánh dấu hoàn toàn bị loại bỏ.
Cảm thấy khi xạ hình tim
Có thể không cảm thấy gì cả từ vết đâm kim khi chất đánh dấu được tiêm, hoặc có thể cảm thấy một vết chích hoặc nhúm ngắn khi kim đâm xuyên qua da. Nếu không, xạ hình tim thường không đau. Sẽ không cảm thấy gì từ hoạt động của camera gamma. Có thể thấy khó giữ yên trong quá trình quét. Bàn khám có thể cảm thấy mát mẻ. Yêu cầu gối hoặc chăn để khiến bản thân thoải mái nhất có thể trước khi quá trình quét bắt đầu.
Rủi ro của xạ hình tim
Phản ứng dị ứng với chất đánh dấu phóng xạ là rất hiếm. Hầu hết các chất đánh dấu sẽ được loại bỏ khỏi cơ thể (thông qua nước tiểu hoặc phân) trong vòng một ngày, vì vậy hãy nhớ rửa ngay bồn cầu và rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước. Lượng phóng xạ nhỏ đến mức không gây rủi ro cho những người tiếp xúc sau khi thủ thuật.
Đôi khi, đau nhức hoặc sưng có thể phát triển tại vị trí tiêm. Những triệu chứng này thường có thể thuyên giảm bằng cách áp các miếng gạc ẩm, ấm lên cánh tay.
Luôn có rủi ro nhỏ đối với các tế bào hoặc mô khi tiếp xúc với bất kỳ bức xạ nào, bao gồm cả mức độ phóng xạ thấp do chất đánh dấu phóng xạ được sử dụng cho thủ thuật này.
Ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xạ hình tim cho thấy tim bơm máu đến phần còn lại của cơ thể.
Giá trị được báo cáo phổ biến nhất là phân suất tống máu, là lượng máu trung bình được bơm ra từ tâm thất trái của tim trong mỗi cơn co thắt.
Kết quả bình thường bao gồm:
Phân suất tống máu là 55% đến 65%.
Các bức thành tâm thất đang co bóp bình thường.
Nhiều vấn đề có thể ảnh hưởng đến kết quả quét máu tim. Bác sĩ sẽ thảo luận về bất kỳ kết quả bất thường đáng kể nào với liên quan đến các triệu chứng và sức khỏe trong quá khứ.
Yếu tố ảnh hưởng đến xạ hình tim
Những lý do có thể không thể làm thủ thuật hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Thuốc nitrat tác dụng dài và digoxin.
Quét hạt nhân gần đây, chẳng hạn như quét tuyến giáp hoặc xương.
Barium, chẳng hạn như từ thuốc xổ bari và bismuth, như Pepto-Bismol.
Không có khả năng trong suốt quá trình thử nghiệm. Có thể không thể làm thủ thuật nếu gặp vấn đề nghiêm trọng về lưng hoặc các khuyết tật thể chất khác khiến không thể nằm thẳng.
Béo phì.
Điều cần biết thêm
Xạ hình tim thường không được thực hiện trong thai kỳ vì bức xạ có thể làm hỏng thai nhi đang phát triển.
Xạ hình tim là một cách an toàn và chính xác để xác định chức năng tim tổng thể.
Quét đa năng (MUGA) được sử dụng thường xuyên trước và sau khi được ghép tim để đánh giá tim hoạt động. MUGA cũng có thể được sử dụng để theo dõi phân suất tống máu ở những người được hóa trị.
Nói chung, siêu âm tim cung cấp nhiều thông tin như quét MUGA và ít xâm lấn hơn. Nhưng quét MUGA có thể cung cấp thông tin chính xác hơn về phân suất tống máu so với siêu âm tim.
Bài viết cùng chuyên mục
Phân tích tinh dịch: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Kết quả phân tích tinh dịch, thường có sẵn trong vòng một ngày, giá trị bình thường có thể thay đổi, từ phòng xét nghiệm đến, phòng xét nghiệm khác
Xạ hình gan và lá lách: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chất đánh dấu phóng xạ được sử dụng trong thủ thuật này có thể vào sữa mẹ, không cho con bú trong 2 ngày sau khi xạ hình gan và lá lách
Nội soi kiểm tra xoang: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Thủ thuật thường được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng, nó có thể được thực hiện tại phòng của bác sĩ và mất 5 đến 10 phút
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng bình thường, và phân tích tinh dịch bình thường, có nghĩa là tinh trùng có chất lượng tốt để thụ tinh
Hiến máu
Hiến máu là một thủ tục tự nguyện. Đồng ý để được lấy máu để nó có thể được trao cho một người cần truyền máu. Hàng triệu người cần phải truyền máu mỗi năm
Thông tim cho tim bẩm sinh: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Thông qua ống thông, bác sĩ có thể đo áp lực, lấy mẫu máu và tiêm thuốc nhuộm đặc biệt chất cản quang vào buồng tim hoặc mạch máu
Bốn xét nghiệm sàng lọc khi mang thai (AFP, HCG, estriol và inhibin A)
Thông thường, xét nghiệm sàng lọc được thực hiện giữa tuần 15 và tuần 20 của thai kỳ, kết quả của xét nghiệm sàng lọc cho thấy nguy cơ nhất định khi mang thai em bé
Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để kiểm tra phụ nữ bị ung thư vú, cũng được sử dụng để kiểm tra các vấn đề khác về vú
Sinh thiết mụn cóc sinh dục (Human Papillomavirus): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Kiểm tra bằng kính hiển vi trên mô sinh thiết có thể giúp bác sĩ tìm hiểu xem có phải là mụn cóc sinh dục ở người hay không
Kiểm tra gen BRCA ung thư vú
Đàn ông thừa hưởng đột biến gen BRCA cũng phải đối mặt với tăng nguy cơ ung thư vú, Đột biến BRCA có thể làm tăng nguy cơ các loại ung thư ở phụ nữ và nam giới.
Sàng lọc ung thư phổi: CT scan liều thấp
Không cần sàng lọc ung thư phổi thường xuyên, chỉ được khuyến nghị cho những người từ 55 đến 74 tuổi, hoặc có tiền sử hút thuốc ít nhất 30 năm
Xét nghiệm Helicobacter Pylori (HP): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Helicobacter Pylori có thể gây loét dạ dày, nhưng hầu hết những người bị Helicobacter Pylori trong hệ thống tiêu hóa của họ không bị loét
Sinh thiết thận
Hầu hết các mẫu sinh thiết thận được thực hiện bằng cách chèn một kim nhỏ qua da, trong thủ thuật này, thiết bị hình ảnh giúp hướng dẫn kim vào thận.
Phân tích sỏi thận: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Viên sỏi thận có thể nhỏ như một hạt cát, hoặc lớn như một quả bóng golf, đôi khi hòn sỏi có thể rời thận, và di chuyển xuống niệu quản vào bàng quang
Xét nghiệm CA 125
Xét nghiệm CA 125 không đủ chính xác, để sử dụng cho tầm soát ung thư trong tất cả các phụ nữ, đặc biệt là tiền mãn kinh phụ nữ.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) cơ thể: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp CT có thể được sử dụng để nghiên cứu tất cả các bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như ngực, bụng, xương chậu hoặc cánh tay hoặc chân
Xét nghiệm máu trong phân (FOBT)
Thông thường, máu ẩn được thông qua với số lượng nhỏ mà nó có thể được phát hiện chỉ thông qua các hóa chất được sử dụng trong một thử nghiệm máu trong phân huyền bí.
Khám răng miệng cho trẻ em
Khám thường xuyên nha khoa giúp bảo vệ sức khỏe răng miệng, Khám nha khoa cung cấp cho nha sĩ một cơ hội để cung cấp lời khuyên về chăm sóc răng
Đo hấp thu iốt phóng xạ (RAIU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Đo hấp thu iốt phóng xạ, thường được thực hiện cùng với quét tuyến giáp, cho thấy chất đánh dấu, được trải đều trong tuyến
Nội soi trung thất: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Trong nhiều trường hợp, nội soi trung thất đã được thay thế bằng các phương pháp khác, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi, hoặc nội soi phế quản
Ung thư đại trực tràng: xét nghiệm phân
Máu trong phân, có thể là triệu chứng duy nhất của ung thư đại trực tràng, nhưng không phải tất cả máu trong phân là do ung thư
Chụp động mạch vành (Angiograms)
Thủ tục đặt ống thông tim có thể chẩn đoán và điều trị bệnh tim và mạch máu. Chụp mạch vành, có thể giúp chẩn đoán bệnh tim, là loại phổ biến nhất của thủ tục ống thông tim.
Điện não đồ (electroencephalogram, EEG)
EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) bụng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
MRI bụng có thể tìm thấy những thay đổi trong cấu trúc của các cơ quan, hoặc các mô khác, nó cũng có thể tìm thấy tổn thương mô hoặc bệnh
Điện tâm đồ gắng sức: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Điện tâm đồ nghỉ ngơi luôn được thực hiện trước khi kiểm tra điện tâm đồ gắng sức, và kết quả của điện tâm đồ nghỉ ngơi được so sánh
