Siêu âm vú: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

2019-05-21 11:25 AM
Siêu âm vú có thể thêm thông tin quan trọng vào kết quả của các thủ thuật khác, chẳng hạn như chụp quang tuyến vú hoặc chụp cộng hưởng từ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Siêu âm vú sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các mô bên trong vú. Siêu âm vú có thể cho thấy tất cả các khu vực của vú, bao gồm cả khu vực gần thành ngực nhất, rất khó nghiên cứu với chụp quang tuyến vú. Siêu âm vú không sử dụng tia X hoặc các loại phóng xạ có hại khác.

Siêu âm vú được sử dụng để xem liệu một khối u vú có phải u nang hay là một khối rắn. Siêu âm không thay thế nhu cầu chụp nhũ ảnh, nhưng nó thường được sử dụng để kiểm tra kết quả bất thường từ chụp X quang tuyến vú.

Chỉ định siêu âm vú

Siêu âm vú có thể thêm thông tin quan trọng vào kết quả của các thủ thuật khác, chẳng hạn như chụp quang tuyến vú hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Nó cũng có thể cung cấp thông tin không được tìm thấy khi chụp quang tuyến vú. Siêu âm vú có thể được thực hiện để:

Tìm nguyên nhân của các triệu chứng vú, chẳng hạn như đau, sưng và đỏ.

Kiểm tra một khối u vú tìm thấy khi tự kiểm tra vú hoặc kiểm tra thể chất. Nó được sử dụng để xem liệu một khối u vú có phải là u nang hoặc là khối rắn. Một khối u không có chất lỏng hoặc có chất lỏng với các hạt nổi có thể cần nhiều xét nghiệm hơn.

Kiểm tra kết quả bất thường từ chụp quang tuyến vú.

Ở phụ nữ trẻ hơn mô vú thường dày đặc hơn, và chụp quang tuyến vú có thể không hiển thị nhiều chi tiết.

Hướng dẫn đặt kim hoặc ống khác để dẫn lưu dịch (u nang) hoặc mủ (áp xe), lấy mẫu mô vú (sinh thiết) hoặc hướng dẫn phẫu thuật vú.

Theo dõi sự thay đổi kích thước của u nang hoặc một khối u không ung thư (u xơ).

Kiểm tra ung thư đã lan rộng đến đâu trong một vú.

Kiểm tra ngực nếu có cấy ghép vú silicon hoặc vú dày. Trong những tình huống này, chụp quang tuyến vú có thể không nhìn thấy các khối u vú.

Chuẩn bị siêu âm vú

Mặc trang phục hai mảnh để dễ dàng cởi áo phía trên thắt lưng.

Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu siêu âm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.

Thực hiện siêu âm vú

Siêu âm vú thường được thực hiện bởi một kỹ thuật viên được đào tạo đặc biệt.

Sẽ được yêu cầu cởi quần áo phía trên thắt lưng. Sẽ được cung cấp một chiếc áo choàng. Bỏ tất cả đồ trang sức xung quanh cổ.

Gel sẽ được đưa vào vú để đầu dò có thể thu các sóng âm khi nó được di chuyển qua lại trên vú. Hình ảnh của các mô vú có thể được nhìn thấy trên màn hình.

Siêu âm vú thường mất từ ​​15 đến 30 phút. Có thể cần thêm thời gian nếu kiểm tra khác được thực hiện hoặc nếu sinh thiết cũng được lên kế hoạch.

Cảm thấy khi siêu âm vú

Gel có thể cảm thấy lạnh khi nó được đặt trên vú. Sẽ cảm thấy lực nhẹ từ đầu dò khi nó đi qua vú, nhưng sẽ không cảm thấy khó chịu trừ khi vú bị thay đổi do u xơ vú, áp xe hoặc nhiễm trùng khác. Sẽ không nghe thấy sóng âm. Siêu âm Doppler đặc biệt có thể được sử dụng để kiểm tra lưu lượng máu đến vú; có thể nghe thấy sóng âm từ loại siêu âm này.

Rủi ro của siêu âm vú

Không có rủi ro được biết đến trong việc siêu âm vú.

Ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Siêu âm vú sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các mô bên trong vú.

Bác sĩ X quang có thể thảo luận về kết quả siêu âm ngay sau khi siêu âm. Kết quả hoàn thành thường có sẵn.

Siêu âm vú

Bình thường:


 

Các mô vú trông bình thường. Nếu được thực hiện trên cả hai vú, mô trông tương tự nhau.

Khác thường:

Một túi chứa đầy dịch (u nang) có mặt. Một khối u chứa đầy dịch có hình dạng đồng đều và không có các hạt nổi trong đó có khả năng là một u nang đơn giản. Điều này có thể không cần thêm xét nghiệm.

U nang được tìm thấy có các hạt trong đó (u nang phức tạp). Điều này có thể cần nhiều xét nghiệm hơn.

Khối u được tìm thấy rắn. Tùy thuộc vào khối u, tuổi và các yếu tố y tế khác, có thể cần sinh thiết hoặc theo dõi với các xét nghiệm khác.

Yếu tố ảnh hưởng đến siêu âm vú

Có thể không thể làm siêu âm hoặc kết quả có thể không hữu ích nếu có vết thương hở ở vùng vú.

Điều cần biết thêm

Sinh thiết vú có hướng dẫn siêu âm có thể cho phép bác sĩ xác nhận một khối u đáng ngờ không phải là ung thư (lành tính) mà không cần phẫu thuật.

Siêu âm vú đôi khi có thể được sử dụng thay vì chụp quang tuyến vú nếu dưới 30 tuổi và có mối quan tâm về tia X hoặc không nên tiếp xúc với bất kỳ bức xạ nào vì đang mang thai.

Siêu âm vú có thể hữu ích để sàng lọc những phụ nữ trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Cần nghiên cứu thêm để xem siêu âm có tốt cho mục đích này không.

Siêu âm không thay thế được chụp quang tuyến vú. Siêu âm có thể được sử dụng để kiểm tra một vấn đề nhìn thấy trên nhũ ảnh. Nó cũng có thể được sử dụng để hiển thị chi tiết hơn ở những phụ nữ có bộ ngực dày.

MRI vú là một loại thủ thuật khác có thể được sử dụng để kiểm tra vú sau phẫu thuật hoặc để kiểm tra mô vú dày đặc. MRI vú có thể được sử dụng cùng với siêu âm tuyến vú và siêu âm vú để kiểm tra vú hoặc khối u vú.

Bài viết cùng chuyên mục

Chụp cộng hưởng từ (MRI) vai: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chụp cộng hưởng từ vai, là thủ thuật được thực hiện với một máy sử dụng từ trường, và các xung năng lượng sóng vô tuyến, để tạo ra hình ảnh của vai

Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chụp cắt lớp phát xạ Positron thường được sử dụng để đánh giá ung thư, kiểm tra lưu lượng máu, xem các cơ quan hoạt động như thế nào

Chụp quang tuyến vú: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Quyết định chụp X quang tuyến vú, hoặc sử dụng bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác, có thể là một quyết định khó khăn, đối với một số phụ nữ

Siêu âm thai nhi

Siêu âm thai nhi thường được thực hiện trong tam cá nguyệt đầu tiên để xác nhận và ghi ngày tháng mang thai và ba tháng thứ hai - từ 18 đến 20 tuần khi các chi tiết giải phẫu có thể nhìn thấy.

Nội soi đại tràng (ruột già)

Nếu cần thiết, khối u hoặc các loại mô bất thường có thể được loại bỏ thông qua phạm vi trong quá trình nội soi. Mẫu mô (sinh thiết) có thể được thực hiện trong nội soi.

Chụp thận tĩnh mạch (IVP): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chụp thận tĩnh mạch, thường được thực hiện để xác định các bệnh về đường tiết niệu, như sỏi thận, khối u hoặc nhiễm trùng

X quang ngực: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Thông thường hai bức ảnh được chụp, từ phía sau ngực và phía bên, trong trường hợp khẩn cấp khi chỉ chụp một bức ảnh X quang, chế độ xem trước thường được thực hiện

Đo áp lực bàng quang: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trong quá trình đo áp lực bàng quang, bàng quang chứa đầy nước để đo khả năng giữ và đẩy nước ra, thuốc cũng có thể được chỉ định để xem liệu bàng quang co lại

Điện não đồ (electroencephalogram, EEG)

EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.

Tự kiểm tra mảng bám răng: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Mảng bám tạo ra từ vi khuẩn trên răng, vi khuẩn phản ứng với đường và tinh bột tạo axit làm hỏng răng, nướu và xương

Xạ hình túi mật: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Trong quá trình xạ hình túi mật, chất đánh dấu phóng xạ được đưa vào tĩnh mạch ở cánh tay, gan loại bỏ chất đánh dấu ra khỏi máu và thêm nó vào mật

Chọc dò tủy sống: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Chọc dò dịch não tủy được thực hiện để tìm một nguyên nhân cho các triệu chứng có thể do nhiễm trùng, viêm, ung thư hoặc chảy máu

Chụp cắt lớp vi tính (angiograms CT) mạch vành

Trong chụp mạch CT, không có ống thông được đặt trong háng, và thuốc nhuộm nhìn thấy trên CT scan được tiêm qua một đường (IV) tiêm tĩnh mạch đặt trong tay hay cánh tay.

Papillomavirus (HPV): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù HPV được tìm thấy ở cả nam và nữ, nhưng xét nghiệm này không được sử dụng trên nam giới, sử dụng để chỉ phát hiện các loại HPV có nguy cơ cao

Chụp CT scan mạch vành

Thường sử dụng quét tim trên người không có bất kỳ triệu chứng của bệnh tim không được khuyến cáo bởi Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ hoặc các trường Đại học Tim mạch Mỹ.

Tỉ lệ lắng đọng hồng cầu (sed)

Kiểm tra tốc độ Sed được sử dụng thường xuyên hơn trong quá khứ hơn là ngày hôm nay vì bây giờ đã có nhiều biện pháp cụ thể của hoạt động viêm.

Siêu âm tim (Echocardiograms)

Bác sĩ có thể đề nghị siêu âm tim nếu họ nghi ngờ vấn đề với các van hoặc các buồng tim hoặc khả năng tim bơm. Siêu âm tim cũng có thể được sử dụng để phát hiện các khuyết tật tim bẩm sinh ở thai nhi.

Thử nghiệm di truyền (kiểm tra DNA)

Nếu có các triệu chứng của một bệnh có thể được gây ra bởi biến đổi gen, thử nghiệm di truyền có thể tiết lộ nếu có rối loạn nghi ngờ.

C - Peptide: ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm cho bệnh tiểu đường

Xét nghiệm C peptide có thể được thực hiện khi không rõ liệu bệnh tiểu đường loại 1 hay tiểu đường loại 2 có mặt

Siêu âm sọ: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Siêu âm sọ được thực hiện trên trẻ sơ sinh trước khi xương sọ hợp nhất cùng nhau, hoặc nó có thể được thực hiện trên người lớn sau khi hộp sọ đã được mở bằng phẫu thuật

Sinh thiết vú: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết

Sinh thiết vú kiểm tra xem một khối u vú hoặc khu vực đáng ngờ nhìn thấy trên nhũ ảnh là ung thư, ác tính hoặc không ung thư, lành tính

Đo áp lực thực quản

Đo áp lực thực quản có thể hữu ích trong việc chẩn đoán một loạt các rối loạn ảnh hưởng đến thực quản. Đo áp lực thực quản cũng có thể được sử dụng như một phần của đánh giá trước phẫu thuật.

Kiểm tra thính giác: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Kiểm tra thính giác giúp xác định loại mất thính lực, bằng cách đo khả năng nghe âm thanh do không khí, và âm thanh truyền qua xương

Chụp đại trực tràng với thuốc xổ Barium: ý nghĩa lâm sàng kết quả

Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn, chụp đại trực tràng với thuốc xổ Barium cũng có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình của những bệnh này

Xạ hình tim: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Thủ thuật này có các tên khác, nghiên cứu lưu lượng tim, quét hạt nhân tim, quét lần đầu và quét MUGA, thủ thuật này có thể được thực hiện theo những cách hơi khác nhau