- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Ung thư vú cũng có thể xảy ra ở nam giới, nhưng nó không phải là phổ biến. Các xét nghiệm và phương pháp điều trị ung thư vú khác nhau tùy theo từng người và dựa trên hoàn cảnh cá nhân. Một số yếu tố như tuổi tác, tiền sử gia đình hoặc chẩn đoán ung thư vú trước đây có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú.
Một số phương pháp sàng lọc, bao gồm chụp quang tuyến vú ở phụ nữ, có thể giúp tìm và chẩn đoán ung thư vú. Quyết định chụp X quang tuyến vú hoặc sử dụng bất kỳ phương pháp sàng lọc nào khác có thể là một quyết định khó khăn đối với một số phụ nữ. Mặc dù sàng lọc ung thư vú thường được khuyến nghị, nhưng nó không bắt buộc. Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để biết thông tin về cách kiểm tra, sự thật và huyền thoại về các xét nghiệm sàng lọc, cách duy trì sức khỏe vú và để được giúp đưa ra quyết định sáng suốt.
Nhận định chung
Khám lâm sàng vú (CBE) là kiểm tra thể chất vú được thực hiện bởi một chuyên gia y tế. Khám lâm sàng vú được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để kiểm tra phụ nữ bị ung thư vú. Khám lâm sàng vú cũng được sử dụng để kiểm tra các vấn đề về vú khác.
Khám lâm sàng vú có thể là một phần của kiểm tra thường xuyên. Nói chuyện với chuyên gia sức khỏe về tần suất cần khám vú.
Phụ nữ có cấy ghép vú cũng nên đi khám lâm sàng thường xuyên.
Chỉ định khám lâm sàng vú
Khám lâm sàng vú được thực hiện để:
Tìm một khối u hoặc thay đổi trong vú có thể có nghĩa là một vấn đề nghiêm trọng hiện có, chẳng hạn như ung thư vú.
Kiểm tra các vấn đề về vú khác có thể cần điều trị nhiều hơn, chẳng hạn như viêm vú hoặc u xơ tử cung.
Chuẩn bị khám lâm sàng vú
Nói với chuyên gia sức khỏe nếu:
Có một khối u mới hoặc thay đổi trong ngực. Điều này bao gồm một sự thay đổi trong cách nhìn núm vú hoặc nếu có bất kỳ dịch tiết núm vú. Một số phụ nữ có núm vú chìm vào vú, được gọi là núm vú đảo ngược. Đối với những phụ nữ này, điều này là bình thường. Nhưng nếu không có núm vú đảo ngược từ trước và nhận thấy sự thay đổi nơi núm vú bị đảo ngược, hãy nói với bác sĩ.
Bị đau ở một bên vú, đặc biệt nếu cơn đau không liên quan đến việc có kinh nguyệt.
Đang hoặc có thể mang thai.
Đang cho con bú.
Có cấy ghép vú.
Đã sinh thiết vú.
Đã mãn kinh.
Đang dùng liệu pháp thay thế hormone.
Có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư vú.
Có thể khám từ 1 đến 2 tuần sau khi kỳ kinh nguyệt kết thúc, nếu đang có kinh nguyệt, ngực có khả năng sưng đau tại thời điểm đó.
Nói chuyện với chuyên gia y tế về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.
Thực hiện khám lâm sàng vú
Khám lâm sàng vú được thực hiện bởi một chuyên gia y tế. Sẽ cần phải cởi quần áo trên thắt lưng. Sẽ được mặc một chiếc áo choàng trong khi khám.
Đầu tiên, chuyên gia y tế sẽ hỏi những câu hỏi về bất kỳ vấn đề nào có thể gặp phải, tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ ung thư vú. Nói chuyện với chuyên gia sức khỏe về bất kỳ khu vực nào của bộ ngực mà có thể quan tâm.
Chuyên gia y tế sau đó sẽ kiểm tra từng vùng vú, nách và vùng xương đòn xem có thay đổi kích thước vú, thay đổi da hay có dấu hiệu tổn thương hoặc nhiễm trùng, như bầm tím hoặc đỏ. Có thể được yêu cầu nâng hai cánh tay qua đầu, đặt tay lên hông hoặc nghiêng về phía trước và ấn hai bàn tay vào nhau để siết chặt cơ bên dưới mỗi vú trong phần khám này. Cũng có thể nằm thẳng trên bàn và đưa cánh tay ra sau đầu trong khi chuyên gia sức khỏe kiểm tra mô vú.
Chuyên gia sức khỏe sẽ sờ nắn từng vú, bất kỳ khu vực bất thường hoặc đau hoặc một khối u. Một khối u chiếm ưu thế ở vú là bất kỳ khối u nào mới, lớn hơn, cứng hơn hoặc khác biệt so với các khối u khác hoặc phần còn lại của mô vú.
Chuyên gia sức khỏe sẽ nhẹ nhàng ấn vào các mô vú từ khoảng 2,5 cm (1 in), bên dưới vú lên đến xương đòn. Cũng sẽ kiểm tra hạch bạch huyết vùng nách và cổ. Chuyên gia sức khỏe có thể sẽ ấn nhẹ vào núm vú để kiểm tra xem có bất kỳ dịch tiết nào không.
Sau khi kiểm tra, chuyên gia y tế có thể dạy cách tự kiểm tra vú và giúp thực hành việc đó.
Cảm thấy khi khám lâm sàng vú
Khám lâm sàng vú thông thường không gây ra bất kỳ sự khó chịu nào trừ khi ngực viêm.
Rủi ro của khám lâm sàng vú
Không có rủi ro trong việc kiểm tra lâm sàng vú.
Ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú (CBE) là kiểm tra thể chất vú được thực hiện bởi một chuyên gia y tế. Kết quả khám lâm sàng vú có thể bao gồm những điều sau đây.
Bình thường
Núm vú, mô vú và các khu vực xung quanh vú trông bình thường và có kích thước và hình dạng bình thường. Một vú có thể lớn hơn một chút so với bên kia.
Một vùng nhỏ của mô cứng có thể có ở đường cong dưới của vú dưới núm vú.
Đau hoặc cục xảy ra ở cả hai vú là bình thường đối với nhiều phụ nữ. Nhiều phụ nữ có cục hoặc cứng ở cả hai vú trong chu kỳ kinh nguyệt.
Chất dịch trong suốt hoặc có màu trắng đục (galactorrorr) có thể xuất hiện khi núm vú bị bóp. Điều này có thể được gây ra bởi kích thích vú, hormone hoặc một số nguyên nhân bình thường khác.
Một vú có thể có nhiều mô tuyến (cục) hơn so với vú còn lại, đặc biệt là ở góc phần tư phía trên của vú.
Bất thường
Một khối u chắc chắn hoặc khu vực cứng lên có thể có ở một trong các vú.
Thay đổi màu sắc hoặc cảm giác của vú hoặc núm vú có thể có mặt. Điều này có thể bao gồm nếp nhăn, lúm đồng tiền, dày lên, hoặc nhăn nhúm hoặc một khu vực cảm thấy sần sùi, chuỗi hoặc dày.
Núm vú có thể chìm vào vú. Phát ban đỏ, có vảy hoặc đau có thể được tìm thấy trên núm vú.
Đỏ hoặc ấm trên một cục đau hoặc trên toàn bộ vú có thể có mặt. Điều này có thể được gây ra bởi nhiễm trùng (áp xe hoặc viêm vú) hoặc ung thư.
Chất dịch có máu hoặc màu trắng đục (galactorrorr) có thể xảy ra mà không có sự kích thích (tiết dịch núm vú tự phát).
Khám lâm sàng vú bình thường không có nghĩa là không có ung thư vú. Tùy thuộc vào độ tuổi và tiền sử ung thư vú cá nhân và gia đình, chuyên gia y tế có thể thực hiện các xét nghiệm khác, chẳng hạn như chụp quang tuyến vú.
Nếu một vấn đề về vú được tìm thấy, bước tiếp theo phụ thuộc vào từng vấn đề.
Đau vú theo chu kỳ, thay đổi u xơ hoặc u nang có thể được kiểm tra lại để xem liệu chúng có thay đổi hoặc tự biến mất. Các u nang cũng có thể được kiểm tra bằng siêu âm hoặc dẫn lưu bằng kim (hút) để đảm bảo chúng là u nang và giúp giảm đau.
Chụp quang tuyến vú, chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc siêu âm có thể cần thiết nếu một khối u được tìm thấy. Mô vú có thể được lấy ra bằng kim (chọc hút kim hoặc sinh thiết lõi) hoặc thông qua một vết cắt nhỏ (sinh thiết) để được kiểm tra dưới kính hiển vi.
Tiết dịch núm vú, đặc biệt là nếu nó tự phát hoặc có máu, có thể được xem dưới kính hiển vi kiểm tra các tế bào bất thường.
Yếu tố ảnh hưởng đến khám lâm sàng vú
Những lý do có thể không thể khám lâm sàng hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:
Chu kỳ kinh nguyệt. Những thay đổi trong cơ thể xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt có thể làm cho mô vú cảm thấy khác hoặc trông khác đi.
Có khối u xơ. Các khối u xơ làm cho việc kiểm tra lâm sàng vú khó thực hiện vì nhiều khối u có trong vú.
Điều cần biết thêm
Nhiều phụ nữ thường bị đau vú trong kỳ kinh của họ.
Bài viết cùng chuyên mục
Nội soi trung thất: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Trong nhiều trường hợp, nội soi trung thất đã được thay thế bằng các phương pháp khác, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi, hoặc nội soi phế quản
Xạ hình xương: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xạ hình xương để tìm ung thư xương hoặc xác định liệu ung thư từ một khu vực khác, chẳng hạn như vú, phổi, thận, tuyến giáp hoặc tuyến tiền liệt, đã di căn đến xương
Xét nghiệm phân: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm bằng soi, xét nghiệm hóa học, và xét nghiệm vi sinh, kiểm tra màu sắc, tính nhất quán, số lượng, hình dạng, mùi và chất nhầy
Chụp buồng tử cung vòi trứng cản quang (hysterosalpingogram): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các hình ảnh buồng tử cung vòi trứng cản quang, có thể cho thấy các vấn đề như chấn thương, hoặc cấu trúc bất thường của tử cung, hoặc ống dẫn trứng
Chụp thận tĩnh mạch (IVP): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp thận tĩnh mạch, thường được thực hiện để xác định các bệnh về đường tiết niệu, như sỏi thận, khối u hoặc nhiễm trùng
Đo nhiệt độ (thân nhiệt): ý nghĩa lâm sàng chỉ số nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế được hiệu chuẩn theo độ C hoặc độ Fahrenheit, tùy thuộc vào tùy chỉnh của khu vực, nhiệt độ thường được đo bằng độ C.
Khám tai tại nhà: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Khám tai tại nhà có thể giúp tiết lộ nguyên nhân của các triệu chứng, nhưng có thể khó học cách sử dụng ống soi tai, và một số ống soi tai có chất lượng kém
Papillomavirus (HPV): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mặc dù HPV được tìm thấy ở cả nam và nữ, nhưng xét nghiệm này không được sử dụng trên nam giới, sử dụng để chỉ phát hiện các loại HPV có nguy cơ cao
Các thủ thuật sinh thiết sử dụng để chẩn đoán ung thư
Sinh thiết là một thủ thuật, để loại bỏ một mảnh mô hoặc một mẫu tế bào từ cơ thể, để có thể được phân tích trong phòng xét nghiệm
Tế bào học đờm: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Tế bào học đờm, có thể được thực hiện để giúp phát hiện một số tình trạng phổi không phải ung thư, cũng có thể được thực hiện khi nghi ngờ ung thư phổi
Chụp cộng hưởng từ (MRI): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
MRI có thể được sử dụng, để kiểm tra các bộ phận khác nhau của cơ thể, chẳng hạn như đầu, bụng, vú, cột sống, vai và đầu gối
Nuôi cấy nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nuôi cấy nước tiểu, trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng đường tiết niệu, có thể kém chính xác hơn, so với sau khi nhiễm trùng được thiết lập
Sinh thiết tinh hoàn: ý nghĩa lâm sàng kết quả thủ thuật
Sinh thiết tinh hoàn, có thể được thực hiện để giúp tìm ra nguyên nhân gây vô sinh nam, lấy tinh trùng để thụ tinh ống nghiệm
X quang bụng: ý nghĩa lâm sàng hình ảnh x quang
X quang bụng có thể là một trong những kỹ thuật cận lâm sàng đầu tiên được thực hiện để tìm ra nguyên nhân đau bụng, trướng, buồn nôn hoặc nôn
Nội soi đường mật ngược dòng (ERCP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Nội soi đường mật ngược dòng có thể điều trị một số vấn đề, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô, kiểm tra các vấn đề, loại bỏ sỏi mật
Chụp động mạch: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp động mạch thông thường có thể nhìn vào các động mạch gần tim, phổi, não, đầu và cổ, chân hoặc cánh tay và động mạch chủ.
Xét nghiệm giang mai: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu xét nghiệm sàng lọc đầu tiên, cho thấy dấu hiệu của bệnh giang mai, một xét nghiệm khác được thực hiện, để xác nhận nhiễm trùng giang mai
Phân tích sỏi thận: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Viên sỏi thận có thể nhỏ như một hạt cát, hoặc lớn như một quả bóng golf, đôi khi hòn sỏi có thể rời thận, và di chuyển xuống niệu quản vào bàng quang
Đo nhịp tim: ý nghĩa lâm sàng kết quả kiểm tra
Kiểm tra nhịp tim bằng cách, đếm nhịp đập trong một khoảng thời gian đã đặt, và nhân số đó để có được số nhịp mỗi phút
Soi đáy mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Bác sỹ cũng có thể nhìn thấy các cấu trúc khác trong mắt, sử dụng một công cụ phóng đại gọi là kính soi đáy mắt, và nguồn sáng để nhìn vào bên trong mắt
C - Peptide: ý nghĩa lâm sàng xét nghiệm cho bệnh tiểu đường
Xét nghiệm C peptide có thể được thực hiện khi không rõ liệu bệnh tiểu đường loại 1 hay tiểu đường loại 2 có mặt
Tế bào học nước tiểu
Tế bào học nước tiểu thường được dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang, mặc dù các thử nghiệm cũng có thể phát hiện ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt.
Chụp x quang bàng quang và niệu đạo: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Một chất tương phản được đưa vào bàng quang thông qua ống thông, sau đó tia X được chụp bằng vật liệu tương phản trong bàng quang
HIDA scan
HIDA scan, viết tắt của hepatobiliary iminodiacetic acid scan, tạo ra hình ảnh của gan, túi mật, ống dẫn mật và ruột non. Cholescintigraphy, scintigraphy gan mật và quét gan mật là những cái tên thay thế cho HIDA quét.
Hóa trị liệu
Tác dụng phụ của loại thuốc hóa trị liệu có thể là đáng kể. Mỗi loại thuốc có tác dụng phụ khác nhau. Hãy hỏi bác sĩ về tác dụng phụ của các loại thuốc đặc biệt mà sẽ nhận được.