- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhắc lại sinh lý
Calci máu bình thường từ 2-2,5 mmol/1 (100 mg/1). Đó là calci toàn phần, gồm 3 thành phần: 40% gắn với protein, chủ yếu là albumin, 5-10% ở thể kết hợp vói phosphat, citrat và bicarbonat, 50% còn lại ở thể ion hoá. Chỉ có Ca ở thể ion hoá mới có tác dụng sinh lý. Thay đổi protein có thể làm thay đổi Ca toàn phần nhưng không thay đổi Ca ion hoá, vì vậy không gây ra các triệu chứng lâm sàng.
Ngược lại Ca ion hoá có thể giảm mà Ca toàn phần không thay đổi, trong kiềm máu do tăng thông khí. Ca gắn vào protein có thể tăng, Ca ion hoá lại giảm. Ca toàn phần vẫn không thay đổi, nhưng các dấu hiệu tetani do tăng thông khí có thể xuất hiện.
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại. Sự hấp thụ Ca qua ruột rất thay đổi: tăng lên nếu thức ăn có nhiều Ca, giảm nếu có ít. Phosphat làm giảm sự hấp thụ Ca qua ruột, ngược lại vitamin D làm tăng sự hấp thụ Ca qua ruột.
Hạ calci máu
Nguyên nhân:
Thức ăn thiếu Ca hay có sự hấp thụ kém trong:
Hội chứng kém hấp thụ.
Sau cắt đoạn ruột.
Thiếu vitamin D.
Tăng đào thải Ca:
Suy thận mạn.
Dùng thuốc lợi tiểu kiểu furosemid.
Bệnh nội tiết:
Suy cận giáp trạng.
Tăng tiết calcitonin trong carcinoma tuyến giáp.
Nguyên nhân sinh lý:
Giảm albumin huyết thanh.
Tăng phosphat máu.
Dùng kháng sinh nhóm aminosid.
Triệu chứng:
Chức năng:
Giảm nhẹ không có dấu hiệu lâm sàng.
Giảm nặng: têtani, đau bụng kiểu chuột rút, co rút bàn chân, nhìn đôi, đái dắt, co thắt thanh môn thở rít và khó thở vào. Dấu hiệu Trousseau và dấu hiệu Chvostek, co giật các thớ cơ.
Hạ calci đột ngột có thể gây tăng kích thích thần kinh cơ và rối loạn cơ tim.
Têtani là dấu hiệu kinh điển nhất của hạ Ca máu. Thoạt tiên bệnh nhân có cảm giác tê bì đầu chi, lưỡi và quanh miệng, kèm theo cảm giác lo âu, mệt mỏi khó tả và hồi hộp, có các dấu hiệu vận động khá đặc biệt: chuột rút, co thắt các thớ cơ, các cơ co bóp không tự chủ có thể gây một cử động bất thường làm cho bệnh nhân đau đon: cô tay gập vào cánh tay, ngón tay gập vào bàn tay nhưng vẫn duỗi cứng, tay cái khép vào trong. Đó là hình dáng của bàn tay người đỡ đẻ, các dấu hiệu này xuâ't hiện nếu bệnh nhân thở nhanh và sâu hoặc nếu buộc garô ở cánh tay, nặng hơn, các cơ ở chi dưới cũng có thể bị: háng và đầu gối duỗi cứng, đùi khép lại, bàn chần và ngón chân duỗi tối đa. ơ trẻ em nhỏ các cơ thanh môn có thể bị duỗi cứng làm cho thanh môn bị hẹp lại, gây hiện tượng khó thở thanh môn, dẫn đến suy hô hấp và đôi khi tử vong. Có thể gặp các cơn co giật toàn thân hay khu trú là triệu chứng khởi đầu, chỉ có thê chẩn đoán được bằng điều trị thử hoặc làm điện tim.
Thực thể:
Đục thuỷ tinh thể nếu hạ Ca máu kéo dài.
Xét nghiệm:
Calci máu giảm dưới 8 mg% (dưới 2 mmol/1).
Điện tim: Sóng QT dài do ST dài nhưng không có sóng u. Còn sóng T và QRS bình thường.
PaCO, giảm do tăng thông khí.
Calci máu hạ thường kèm theo kali máu hoặc magnêsi máu tăng, nên cần định lượng kali và magnêsi máu.
Xử trí
Calciclorua hay gluconat.
Tiêm tĩnh mạch chậm lg, có thể tiêm nhiều lần trong ngày. Nhưng không được tiêm tĩnh mạch nếu bệnh nhân đang dùng digitan.
Tăng cường hấp thụ calci bằng vitamin D.
Điều trị kiềm chuyển hoá hoặc kiềm hô hấp.
Giải quyết tăng kali máu hoặc tăng magnêsi máu.
Tránh đưa vào cơ thể các chất gây kiềm, gây tăng kali máu hoặc truyền máu cũ có citrat.
Tăng calci máu
Nguyên nhân thông thường
Bệnh ung thư.
Là nguyên nhân thường gặp nhất. Các u sản xuất peptid giông như cận giáp trạng (buồng trứng, thận, phế quản, vú, myelome).
Di căn xương.
Các bệnh tăng sinh tế bào tân.
Rối loạn nội tiết
Cường cận giáp trạng tiên phát (do adenome cận giáp trạng) Chứng to đầu và chi Suy thượng thận.
Tăng hấp thụ hoặc tăng thu nhập
Uôhg quá nhiều vitamin D hoặc A.
Các bệnh khác
Thuốc lợi tiểu thiazid.
Sarcoidose Besnier Beck Schaumann.
Nằm bất động quá lâu.
Triệu chứng
Không đặc hiệu.
Cơ năng:
Mệt yếu, trầm cảm, ly bì, ngủ gà, có thể hôn mê.
Rôl loạn tiêu hoá: nôn mửa, kém ăn, táo bón, đau bụng, dẫn đến gầy sút cân.
Rối loạn tiết niệu: đái nhiều, mất nước, khát, dẫn đến suy thận chức năng, tăng thân nhiệt.
Thực thể:
Không có gì đặc biệt.
Xét nghiệm:
Khẳng định chẩn đoán.
Calci máu tăng lên llmg% (do thành phần Ca ion hoá tăng). Nếu có suy thận: natri máu tăng, urê máu tăng.
Điện tim: PR dài, QT sóng ngắn, sóng T dẹt.
Xử trí
Tăng đào thải Ca:
Hồi phục thể tích máu và tăng bài niệu (hoặc lọc ngoài thận) bằng:
Natricolorua 0,9% + Kali clorua (1 lít NaCl 0,9% + l,5g KC1) Hoặc glucose 5% (1lít G5 + 6g NaCl + 1,5g KCl).
Magnêsi sulfat lg cho mỗi lít dịch Furosemid 100 - 200 mg/2 - 4h.
Lọc màng bụng hoặc thận nhân tạo nếu điều trị bằng thuốc không kết quả.
Giảm hấp thụ Ca:
Không đưa nhiều Ca vào cơ thể qua đường tiêu hoá (dùng nưóc mưa, không ăn cá, xương, rau muống...).
Dùng corticoid nếu thừa vitamin D.
EDTA natri 50mg/kg trong 4 - 6h trong dd glucose 5% hay NaCl 0,9%.
Tăng cường gắn Ca vào xương:
Calcitonin nếu có thừa vitamin D, cường đôi giáp trạng: 4U MRC/kg/24h.
Mithramycin (nếu có ung thư: bệnh u tuỷ xương, bệnh Paget): 24mg/kg.
Natri phosphat (nếu có tình trạng vôi hoá các phủ tạng phải ngừng thuốc): 0,75 -1 mg/kg tĩnh mạch trong 8 - 12h.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat
Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.
Quy trình kỹ thuật lọc máu ngắt quãng cấp cứu
Đa số các bệnh nhân lọc máu ngắt quãng cấp cứu cần có đường vào mạch máu bằng ống thông hai nòng và được đặt ở các tình trạng lớn để đảm bảo lưu lượng máu.
Ong đốt
Chỉ có ong cái là có ngòi. Ong nhà và ong bầu có ngòi dài 2 - 3 mm có gai, khi đốt để lại ngòi trong da. Đốt xong ong sẽ chết. Ong vò vẽ và ong bắp cày có ngòi ngắn nhẵn không có gai.
Bệnh học bại liệt
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.
Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức
Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.
Các nguyên lý cơ bản trong hồi sức cấp cứu
Hồi sức cấp cứu có nghĩa là hồi phục và hỗ trợ các chức năng sống của một bệnh cấp cứu nặng. Khi mời tiếp xúc với bệnh nhân cấp cứu, công việc của người thầy thuốc là phải kiểm tra các chức năng sống của bệnh nhân.
Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)
Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.
Lọc màng bụng thăm dò
Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.
Ngộ độc các corticoid
Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu. Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.
Ngộ độc quinin
Quinin có tác dụng ức chế thần kinh, huỷ phó giao cảm, ức chế hoạt động oxy khử ở phạm vi tế bào. Ngoài ra liều cao có thể gây sẩy thai đồng thời nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ.
Sốt rét ác tính (sốt rét nặng có biến chứng)
Các rối loạn thần kinh nổi bật là: rối loạn hành vi, rối loạn ý thức, hôn mê nhanh, đôi khi đột ngột, đôi khi co giật, liệt, mất vỏ, mất não.
Ngộ độc Acid mạnh
Không rửa dạ dày vì gây thủng và làm lan rộng tổn thương. Không trung hoà bằng bicarbonat vì ít tác dụng lại làm dạ dày trướng hơi, do phát sinh nhiều C02 tạo điều kiện cho thủng dạ dày.
Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu
Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc.
Ngộ độc cá nóc
Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
Ngộ độc phospho hữu cơ
Hội chứng muscarin đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, khó thở, tăng tiết phế quản và co thắt phế quản, nhịp tim chậm, đồng tử co.
Ngạt nước (đuối nước)
Ngất trắng giống như tình trạng sốc nặng không gây ngừng tim ngay. Nếu may mắn lúc này nạn nhân được vớt lên và được cấp cứu ngay thì dễ có khả năng hồi phục vì phổi chưa bị sặc nước.
Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức
Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.
Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc
Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.
Ngộ độc các Digitalic
Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.
Ngộ độc Base mạnh
Các base thường gặp là: sút (NaOH), KOH, cacbua calci, vôi sống, xi măng, nước Javel, natri phosphat còn làm hạ calci máu.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu
Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.
Ngộ độc phụ tử
Sau khi nhấm một ngụm rượu phụ tử, bệnh nhân nhận thấy có rối loạn cảm giác, cảm giác kiến bò ở lưỡi rồi mất hết cảm giác ở lưỡi.
Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng
Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.
Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể
Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.