Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)

2014-10-02 11:38 AM

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (continuous positive pressure ventilation - CPPV) là phương thức phối hợp thông khí nhân tạo với áp lực dương ngắt quãng (intermittent positive pressure) và PEEP, nói cách khác CPPV = IPPV + PEEP.

CPPV nhằm mục đích làm căng phổi trở lại trước khi bị bệnh, giúp cho sự trao đổi khí tốt hơn.

CPPV có tác dụng:

Làm tăng sự trao đổi oxy qua màng phê nang mao mạch.

Làm giảm công của cơ do làm tăng độ giãn nở của phổi, giảm sức cản đường hô hâ'p.

Chỉ định

Chống giảm oxy máu (trơ) do giảm tỷ lệ thông khí/ tưổi máu gây ra bởi tình trạng bloc phế nang mao mạch hay tăng shunt trong phổi.

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Chống chỉ định

Giảm thể tích tuần hoàn nặng (có tụt huyết áp).

Tràn khí màng ngoài tim.

Tràn khí màng phổi.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Bác sĩ chuyên khoa sơ bộ về hồi sức cấp câu.

Kỹ thuật viên chăm sóc hô hấp.

Phương tiện

Máy thở có phương thức PEEP và CMV.

Có thể dùng van PEEP ngoài của bóng Ambu nếu máy thở cũ không có PEEP.

Các thiết bị khác chuẩn bị như trong quy định thở máy.

Người bệnh

Nếu tình: giải thích cho người bệnh hiểu rõ để hợp tác với máy cho tốt, lồng ngực sẽ căng và thở ra hơi khó đôi khi cần gắng sức.

Người bệnh nằm tư thế nửa nằm nửa ngồi.

Các xét nghiệm cần làm

pH và các khí trong máu kiểm tra sau 15 phút thở PEEP vì PEEP có tác dụng rất nhanh.

Chụp X quang phổi để phát hiện tràn khí màng phổi khi lâm sàng nghi ngờ.

Việc theo dõi người bệnh thở PEEP cần chặt chẽ hơn thở CMV (áp lực dương ngắt quãng).

Các bước tiến hành

Cho người bệnh tiêp tục thở máy với phương thức EPPV/CMV, kiểm tra ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản, xem có tắc dòm hoặc quá hẹp.

Bơm bóng (cuff) lên cho vừa khít với khí quản.

Vặn hoặc bấm phím PEEP lên từng nấc 5cm, 8cm, 10cm, nưóc tuỳ tình trạng bệnh lý.

Ớ trẻ nhỏ, bắt đầu bằng PEEP 3cm nước, không dùng cuff nhưng bảo đảm cho ống nội khí quản vừa khít khí quản.

Sử dụng PEEP khi có auto - PEEP; khi có auto - PEEP từ 10cm nước trở lên thì có chỉ định dùng PEEP ngoài bắt đầu bằng 50% và tăng dần, không vượt quá 75% auto - PEEP.

Xem quy định thông khí nhân tạo ỏ người bệnh có auto- PEEP.

Theo dõi và xử trí biến chứng

Theo dõi

Huyết áp: vì dễ truỵ mạch do PEEP ảnh hưởng đến tuần hoàn trở về và suy tim phải.

X quang phổi để phát hiện tràn khí màng phổi.

Hàng ngày kiểm tra các khí trong máu để đánh giá lại tác dụng cua PEEP

Thường xuyên xem xét vấn đề thôi thở PEEP nếu tình trạng hô hấp đã cải thiện.

Xử trí

Tụt huyết áp: phải ngừng dùng PEEP. Chỉ tiếp tục PEEP sau khi huyết áp đã lên. Nếu nghi ngờ tình trạng mất nước, mất muối, phải bù dịch ngay, trước khi đặt PEEP. Có thể dùng dopamin hoặc dobutamin để hỗ trợ nếu tình trạng tuần hoàn không ổn định.

Chấn, thương do áp lực: PEEP dễ gây tràn khí màng phổi nên phải kiểm tra lâm sàng thường xuyên. Nếu nghi ngờ có tràn khí màng phổi phải chụp phổi ngay hoặc chọc tháo dẫn lưu khí ngay nếu lâm sàng quá rõ.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngộ độc Carbon monoxyt (CO)

Carbon monoxyt là sản phẩm của sự đốt cháy carbon không hoàn toàn. Đó là một khí không màu, không mùi, tỷ trọng gần giống không khí và khuyếch tán nhanh.

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)

Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.

Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal

Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.

Ngộ độc Asen hữu cơ

Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.

Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu

Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.

Cơn hen phế quản ác tính

Hen phế quản là một bệnh rất thông thường trên thế giới chiếm tỷ lệ 1 - 4% dân sô". Hen phê quản có thể tử vong do cơn hen phế quản ác tính gây suy hô hấp cấp (50%) và đột tử (50%).

Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Lọc màng bụng thăm dò

Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.

Các nguyên tắc xử trí ngộ độc

Khi chất độc đã vào cơ thể, phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng loại trừ ra khỏi cơ thể: qua đường tiêu hoá, tiết niệu, qua phổi và lọc ngoài thận.

Luồn ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Seldinger

Tìm mạch cảnh đẩy vào phía trong, cắm kim vào bơm tiêm 20ml, chọc vào giữa tam giác, vừa chọc vừa hút song song với mặt cắt trưóc sau và làm một góc 30° vói mặt trước cổ, chọc sâu khoảng 1,5 - 3cm.

Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi

Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.

Bệnh mạch vành và thiếu máu cơ tim

Cơn đau thắt ngực không ổn định, thường xuất hiện sau gắng sức nhỏ, nhưng đôi khi không do gắng sức, kéo dài lâu hơn, hàng chục phút, các xét nghiệm có độ đặc hiệu thấp và độ nhậy thấp.

Cấp cứu tràn khí màng phổi

Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.

Hít phải dịch dạ dày

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV) trong hồi sức cấp cứu

Thông khí nhân tạo áp lực hỗ trợ kết thúc thì thở vào khi dòng chảy giảm xuống và áp lực trong phổi đạt mức đỉnh vì vậy Vt thay đổi.

Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn

Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.

Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu

Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc.

Ngộ độc khí gây kích thích và gây ngạt

Các khí độc kích thích các phế quản lốn gây co thắt, các phế quản nhỏ làm tăng tiết, tắc nghẽn, sung huyết và phù nề dẫn đến bội nhiễm nhanh chóng.

Viêm nhiều rễ dây thần kinh

Tổn thương giải phẫu bệnh rất giống tổn thương trong viêm dây thần kinh câp thực nghiệm bằng cách tiêm cho con vật một tinh chất của dây thần kinh ngoại vi.

Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức

Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.

Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily

Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.

Thủ thuật Heimlich

Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.

Hút dịch khí quản

Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.

Rửa màng phổi

Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.

Ngộ độc cồn Metylic

Cồn methylic có thể gây ngộ độc do hít phải hơi, do tiếp xúc với da, do uống nhầm, cồn methylic rất độc vì: Thải trừ chậm - chuyển hoá thành formol và acid formic. Liều gây chết người ở người lớn khoảng 30 - 100ml.