- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)
Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)
Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (continuous positive pressure ventilation - CPPV) là phương thức phối hợp thông khí nhân tạo với áp lực dương ngắt quãng (intermittent positive pressure) và PEEP, nói cách khác CPPV = IPPV + PEEP.
CPPV nhằm mục đích làm căng phổi trở lại trước khi bị bệnh, giúp cho sự trao đổi khí tốt hơn.
CPPV có tác dụng:
Làm tăng sự trao đổi oxy qua màng phê nang mao mạch.
Làm giảm công của cơ do làm tăng độ giãn nở của phổi, giảm sức cản đường hô hâ'p.
Chỉ định
Chống giảm oxy máu (trơ) do giảm tỷ lệ thông khí/ tưổi máu gây ra bởi tình trạng bloc phế nang mao mạch hay tăng shunt trong phổi.
Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).
Chống chỉ định
Giảm thể tích tuần hoàn nặng (có tụt huyết áp).
Tràn khí màng ngoài tim.
Tràn khí màng phổi.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Bác sĩ chuyên khoa sơ bộ về hồi sức cấp câu.
Kỹ thuật viên chăm sóc hô hấp.
Phương tiện
Máy thở có phương thức PEEP và CMV.
Có thể dùng van PEEP ngoài của bóng Ambu nếu máy thở cũ không có PEEP.
Các thiết bị khác chuẩn bị như trong quy định thở máy.
Người bệnh
Nếu tình: giải thích cho người bệnh hiểu rõ để hợp tác với máy cho tốt, lồng ngực sẽ căng và thở ra hơi khó đôi khi cần gắng sức.
Người bệnh nằm tư thế nửa nằm nửa ngồi.
Các xét nghiệm cần làm
pH và các khí trong máu kiểm tra sau 15 phút thở PEEP vì PEEP có tác dụng rất nhanh.
Chụp X quang phổi để phát hiện tràn khí màng phổi khi lâm sàng nghi ngờ.
Việc theo dõi người bệnh thở PEEP cần chặt chẽ hơn thở CMV (áp lực dương ngắt quãng).
Các bước tiến hành
Cho người bệnh tiêp tục thở máy với phương thức EPPV/CMV, kiểm tra ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản, xem có tắc dòm hoặc quá hẹp.
Bơm bóng (cuff) lên cho vừa khít với khí quản.
Vặn hoặc bấm phím PEEP lên từng nấc 5cm, 8cm, 10cm, nưóc tuỳ tình trạng bệnh lý.
Ớ trẻ nhỏ, bắt đầu bằng PEEP 3cm nước, không dùng cuff nhưng bảo đảm cho ống nội khí quản vừa khít khí quản.
Sử dụng PEEP khi có auto - PEEP; khi có auto - PEEP từ 10cm nước trở lên thì có chỉ định dùng PEEP ngoài bắt đầu bằng 50% và tăng dần, không vượt quá 75% auto - PEEP.
Xem quy định thông khí nhân tạo ỏ người bệnh có auto- PEEP.
Theo dõi và xử trí biến chứng
Theo dõi
Huyết áp: vì dễ truỵ mạch do PEEP ảnh hưởng đến tuần hoàn trở về và suy tim phải.
X quang phổi để phát hiện tràn khí màng phổi.
Hàng ngày kiểm tra các khí trong máu để đánh giá lại tác dụng cua PEEP
Thường xuyên xem xét vấn đề thôi thở PEEP nếu tình trạng hô hấp đã cải thiện.
Xử trí
Tụt huyết áp: phải ngừng dùng PEEP. Chỉ tiếp tục PEEP sau khi huyết áp đã lên. Nếu nghi ngờ tình trạng mất nước, mất muối, phải bù dịch ngay, trước khi đặt PEEP. Có thể dùng dopamin hoặc dobutamin để hỗ trợ nếu tình trạng tuần hoàn không ổn định.
Chấn, thương do áp lực: PEEP dễ gây tràn khí màng phổi nên phải kiểm tra lâm sàng thường xuyên. Nếu nghi ngờ có tràn khí màng phổi phải chụp phổi ngay hoặc chọc tháo dẫn lưu khí ngay nếu lâm sàng quá rõ.
Bài viết cùng chuyên mục
Thủ thuật Heimlich
Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.
Đặt ống nội khí quản mò qua đường mũi
Đẩy nhanh ống vào sâu khi người bệnh bắt đầu hít vào. Nếu ống qua thanh môn, người bệnh sẽ ho, nhưng mất tiếng. Đồng thời hơi từ phổi người bệnh phì mạnh qua ống có khi cả đờm phọt ra.
Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.
Bệnh học bại liệt
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.
Ngộ độc quinin
Quinin có tác dụng ức chế thần kinh, huỷ phó giao cảm, ức chế hoạt động oxy khử ở phạm vi tế bào. Ngoài ra liều cao có thể gây sẩy thai đồng thời nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ.
Ngộ độc các chất gây Methemoglobin máu
Xanh metylen có tác dụng kích thích hệ thống men khử reductase II (Khâu pentose: tiêm tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 10ml xanh metylen trong 500ml glucose.
Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp
Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.
Ngộ độc Barbituric
Barbituric tác dụng nhanh để hòa tan trong mỡ hơn barbituric chậm, vì vậy do sự phân chia lại nhanh vào tổ chức mỡ, chỉ 30 phút sau khi tiêm.
Rửa màng phổi
Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.
Ngộ độc các corticoid
Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu. Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.
Rửa dạ dày trong ngộ độc cấp bằng hệ thống mở
Kết thúc rửa: hút hết dịch trong dạ dày, bơm vào dạ dày 20g than hoạt uống cùng 20g sorbitol, nhắc lại sau 2 giờ cho đến khi đạt 120g than hoạt.
Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.
Thôi thở máy
Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.
Ngộ độc Base mạnh
Các base thường gặp là: sút (NaOH), KOH, cacbua calci, vôi sống, xi măng, nước Javel, natri phosphat còn làm hạ calci máu.
Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng
Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.
Ngộ độc mã tiền (Strycnin)
Với liều độc vừa phải, strycnin và brucin làm tăng tính kích thích của các nơron ở các tầng tuỷ sống do làm giảm thời trị (chronaxie). Vì vậy các kích thích từ ngoại vi có thể gây những cơn co giật toàn thể.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Đặt ống thông màng bụng
Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.
Cơn hen phế quản ác tính
Hen phế quản là một bệnh rất thông thường trên thế giới chiếm tỷ lệ 1 - 4% dân sô". Hen phê quản có thể tử vong do cơn hen phế quản ác tính gây suy hô hấp cấp (50%) và đột tử (50%).
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV) trong hồi sức cấp cứu
Thông khí nhân tạo áp lực hỗ trợ kết thúc thì thở vào khi dòng chảy giảm xuống và áp lực trong phổi đạt mức đỉnh vì vậy Vt thay đổi.
Ngộ độc các dẫn chất của acid salicylic
Kích thích trung tâm hô hấp ở tuỷ làm cho bệnh nhân thở nhanh (tác dụng chủ yếu). Nếu ngộ độc nặng kéo dài, tình trạng thở nhanh dẫn đến liệt cơ hô hấp.
Ngộ độc Asen vô cơ
Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.
Say nóng
Sự bốc nhiệt ra ngoài da theo 4 yếu tố: dẫn truyền, lan toả, bức xạ và bốc hơi, sự bốc hơi nhiệt đó lại chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu bên ngoài.
Ngộ độc dầu hỏa và các dẫn chất
Viêm phổi thường là hai bên, ở hai vùng đáy, thường kèm theo phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi, đôi khi tràn khí màng phổi. Viêm phổi có thể bội nhiễm và áp xe hoá.
