- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Bệnh học bại liệt
Bệnh học bại liệt
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nguyên nhân
Bệnh bại liệt do một Enterovirus type I, II, III gây tổn thương các sừng trước của tuỷ. Người là nguồn trữ bệnh chính. Bệnh lây trực tiếp qua miệng hoặc đường phân. Vài ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, virus đậ có thể lây qua miệng và tồn tại trong phân 1 - 2 tháng, ở Việt Nam, bệnh bại liệt vẫn còn ở tình trạng lẻ tẻ, không thành vụ dịch.
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng ban đầu (3 - 6 ngày)
Sốt kiểu cúm, có đau cơ và đau lưng.
Bí đái, có cầu bàng quang.
Hội chứng màng não:
Nước não tuỷ có nhiều bạch cầu, từ vài chục đến vài trăm phần lốn là lympho. Protein thường hơi tăng. Glucose bình thường.
Thời kỳ toàn phát
Liệt vận động các chi.
Liệt ngay một loạt cốc cơ, không đốì xứng.
Liệt thường xuất hiện sau một mũi tiêm hay một gắng sức.
Liệt mềm, mất phản xạ gân xương, teo cơ nhanh.
Không có dấu hiệu Babinski, không có dấu hiệu rối loạn cảm giác.
Liệt tứ chi thường kèm theo liệt cơ hô hấp.
Liệt có thể hết nhanh (sau 1 - 2 ngày).
Liệt cơ hô hấp, có thể là:
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.
Liệt cơ ngực: vùng hạ đòn vẫn xẹp khi bệnh nhân hít vào. Cẩn phân biệt với xẹp phổi ở vùng này.
Liệt trung ương do tổn thương hành tuỷ.
Liệt hô hấp:
Cũng thường kèm theo xẹp phổi do tắc đờm và giảm thông khí phế nang.
Cuối cùng liệt hô hấp và xẹp phổi dẫn đến suy hô hấp do giam thông khí phế nang, hội chứng hạn chế phôi hợp tắc nghẽn.
Liệt hô hấp có thể kèm theo liệt các dây thần kinh sọ:
Nuốt sặc (dây IX - X).
Liệt mặt (dây VII).
Lác mắt (dây III và VI) không thè lưỡi được (dây XII).
Rối loạn thần kinh tự chủ.
Rối loạn điều hoà thân nhiệt.
Tăng hoặc giảm huyết áp; mạch nhanh hoặc chậm.
Bí đái.
Giãn dạ dày cấp III.
Xử trí
Khi nghi ngờ có bại liệt, phải tìm ngay các dấu hiệu liệt hô hấp
Liệt tứ chi nhanh hầu như chắc chắn sẽ có liệt hô hấp tiếp theo.
Người y tá hoặc sinh viên trực cấp cứu cần chú ý đến các dấu hiệu sau đây:
Bệnh nhân vã mồ hôi mặt, cổ.
Bộ mặt lo lắng hớp không khí, cánh mũi phập phồng.
Cố rướn người (nhiều khi không được vì đã liệt tứ chi) để thở.
Kiểu thở bị đảo ngược: phụ nữ thở kiểu cơ hoành, nam giới thở kiểu cơ sưòn trên.
Có thể kiểm tra bằng cách hỏi bệnh nhân:
Trả lời yếu.
Ho yếu, nhiều khi không ho được.
Không đếm được một mạch, mà đếm ngắt quãng. Nghe phổi thấy có rì rào phế nang yếu.
Hồi sức hô hấp là quan trọng nhất
Với các triệu chứng trên, cần tiến hành ngạy đặt ống nội khí quản, hút đờm, bóp Ambu hoặc hô hấp nhân tạo bằng máy. Sau đó chuẩn bị mở khí quản, mỏ thấp vì sự hồi phục không hoàn toàn.
Ngưòi thầy thuốc có thể quyết định thông khí nhân tạo ngay khi thấy có:
Khó thở kèm theo co kéo cơ hô hấp phụ, liệt cơ hoành.
Dung tích sống giảm quá nửa.
Nuốt sặc.
Ứ đọng đờm ở phổi (nghe có rên ẩm, xẹp phổi).
Theo dõi bệnh nhân thở máy:
Các chi tiết về kỹ thuật đã được trình bày ở cuốn quy trình kỹ thuật của Bộ y tế.
Ở đây chỉ nêu những nét chính: tích cực hút đờm, vận động trị liệu hô hấp, kháng sinh chống bội nhiễm.
Chuẩn bị thôi thở máy:
Cho bệnh nhân tập thở lại khi dung tích sống trở lại trên 50% dung tích sống bình thường của bệnh nhân.
Vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, chông loét là rất quan trọng.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc mật cá trắm
Nếu ngộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể vô niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu.
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch
Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Ngộ độc cồn Metylic
Cồn methylic có thể gây ngộ độc do hít phải hơi, do tiếp xúc với da, do uống nhầm, cồn methylic rất độc vì: Thải trừ chậm - chuyển hoá thành formol và acid formic. Liều gây chết người ở người lớn khoảng 30 - 100ml.
Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc
Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.
Ngộ độc dầu hỏa và các dẫn chất
Viêm phổi thường là hai bên, ở hai vùng đáy, thường kèm theo phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi, đôi khi tràn khí màng phổi. Viêm phổi có thể bội nhiễm và áp xe hoá.
Cơn cường giáp
Cơn thường xuất hiện sau một phẫu thuật không chuẩn bị kỹ sau đẻ, sau một nhiễm khuẩn nặng.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (VT) tăng dần
Nếu người bệnh có chiều cao và trọng lượng thấp (nam cao dưối l,6m, nặng dưới 55 kg; nữ cao dưói l,5m, nặng dưổi 50 kg) thì Vt tăng mỗi ngày là 50ml, lưu lượng dòng tăng mỗi ngày là 5 lít/phút.
Đại cương về liệt ngoại vi
Liệt thần kinh ngoại vi xuất hiện đột ngột và có kèm hội chứng não cấp thường gặp trên lâm sàng nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được cụ thể ngay từng nguyên nhân.
Ngộ độc Meprobamat
Bệnh nhân nằm mê, không giãy giụa, chân tay mềm nhũn, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, khi hôn mê sâu, đồng tử giãn, hạ thận nhiệt, biên độ hô hấp giảm.
Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi
Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.
Ngộ độc nấm độc
Viêm gan nhiễm độc: vàng da, GPT tăng cao, phức hợp prothrombin giảm. Hiệu giá của GPT tỷ lệ với tình trạng hoại tử tế bào gan và có ý nghĩa tiên lượng bệnh.
Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp
Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.
Ngộ độc các dẫn chất của phenothiazin
Bệnh nhân suy gan dễ bị ngộ độc. Liều cao vừa phải gây hôn mê có tăng trương lực cơ, cứng hàm, nhưng không có rối loạn hô hấp. Liều rất cao, gây hôn mê sâu, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt.
Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng
Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.
Rửa màng phổi
Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.
Ngộ độc lá ngón
Dấu hiệu thần kinh: với liều vừa gây kích thích, giãy giụa, co giật, nhìn đôi, lác mắt. Với liều cao, tác dụng giống cura gây liệt cơ hô hấp, hạ thân nhiệt, hôn mê.
Các rối loạn kali máu
Cam thảo và lợi tiểu làm mất kali gây tăng aldosteron thứ phát, làm tăng huyết áp, ngừng uống thuốc và cho kali sẽ hạ huyết áp nhanh chóng.
Sốc nhiễm khuẩn
Sốc xuất hiện nhanh, hội chứng màng não, chảy máu dưối da, đông máu rải rác trong lòng mạch, vài giờ sau xuất huyết nhiều nơi: não.
Toan chuyển hóa
Tăng acidlactic thường là hậu quả của ngộ độc rượu nặng, đái đường, viêm tuỵ cấp. Ngộ độc rượu nặng vừa có tăng ceton máu vừa có tăng acidlactic.
Bệnh mạch vành và thiếu máu cơ tim
Cơn đau thắt ngực không ổn định, thường xuất hiện sau gắng sức nhỏ, nhưng đôi khi không do gắng sức, kéo dài lâu hơn, hàng chục phút, các xét nghiệm có độ đặc hiệu thấp và độ nhậy thấp.
Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất
Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.
Đặt ống thông Blackemore
Nếu người bệnh hôn mê: phải đặt ống nội khí quản có bóng chèn trước khi đặt ống thông để tránh sặc vào phổi. Kê gổi dưới đầu người bệnh để đầu gập lại rồi đẩy ống thông từ từ.
Chứng porphyri cấp
Chứng porphyri cấp từng đợt, chứng coproporphyri gia truyền và chứng pornhyri variegata là 3 loại porphyri gan - có thể gây ra những bệnh cảnh cấp cứu giống như viêm nhiều rễ thần kinh.
