Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi

2014-10-01 08:52 PM

Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Là thủ thuật chọc hút và dẫn lưu dịch màng phổi nhằm giải phórìg màng phổi khỏi bị chèn ép gây suv hô hấp cấp.

Chỉ định

Tràn dịch, mủ, máu màng phổi.

Chống chỉ định

Không có, nhưng không chỉ định dẫn lưu tràn dịch màng phổi do suy tim, suy thận (điều trị nguyên nhân bệnh là chính), nếu khó thở chỉ chọc hút, không dẫn lưu.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu, một y tá (điều dưỡng).

Rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn. Khử khuẩn tay, đi găng. Mũ áo, khẩu trang vô khuẩn.

Phương tiện

Ống dẫn lưu Monod: bằng cao su, có lỗ ở giữa và cửa sổ bên, nòng tròn, đầu tù, vỏ ống bằng kim loại.

Hoặc ống dẫn Jolly: bằng chất dẻo, nòng bằng kim loại, đầu nhọn.

Ống nối với bình dẫn lưu hoặc máy hút.

Dao mổ.

Bơm tiêm 20ml, kìm, kẹp.

Kim chỉ khâu da.

Thuốc tê: xylocain.

Bông băng, cồn iod.

Oxy.

Người bệnh

Khám lâm sàng, chụp phim phổi.

Giải thích cho người bệnh, nếu người bệnh tỉnh để ở tư thế ngồi hoặc nằm đầu cao.

Atropin 1/4mg tiêm tĩnh mạch trước 15 phút.

Nếu người bệnh lo sợ, dùng diazepam lOmg hoặc midazolam 5mg tiêm tĩnh mạch.

Hồ sơ bệnh án, phim X quang phổi.

Nơi thực hiện

Tại giường bệnh, buồng hồi sức cấp cứu vô khuẩn.

Các bước tiến hành

Xác định điểm chọc

Khoang liên sườn 7 - 8 trên đưòng nách giữa.

Nếu dịch nhiều có thể chọc ở khoang liên sườn 2 - 3.

Dịch mủ: đưa ống thông qua khoang liên sườn 2 - 3.

Tràn dịch, tràn khí dùng cả hai đường trên và dưói.

Kỹ thuật

Khử khuẩn da.

Gây tê tại chỗ bằng xylocain, khi bơm hết thuốc đẩy nhẹ nhàng kim tiêm vào, vừa đẩy vừa hút để thăm dò dịch màng phổi.

Kiểm tra các ổng dẫn có vừa nhau không.

Ống Monod: có 3 phần: ống dẫn lưu bằng chất dẻo, trong có nòng, bọc ngoài ống chất dẻo là ống kim loại

Sau khi gây tê, chọc hút thăm dò, rạch da khoảng 0,5 cm.

Lấy 2 mũi của một kẹp tách các thớ cơ ra để chuẩn bị đường vào của ống kim loại và nòng.

Bảo người bệnh nhịn thở.

Chọc thẳng góc ống kim loại có nòng vào khoang màng phổi.

Rút nòng ra, nếu đã vào khoang màng phổi thấy dịch chảy ra, lây đầu ngón tay cái bịt đầu ngoài của ống kim loại lại.

Hướng ống kim loại về phía định đặt ống dẫn lưu.

Kẹp ống dẫn lưu ở một đầu, luồn vào ống kim loại và đẩy vào trong khoang màng phổi.

Rút ống kim loại ra.

Nốĩ ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.

Tháo kẹp ra và nối vói máy hút.

Chụp phim phổi kiểm tra vị trí ống dẫn.

Ông dẫn lưu Jolly: ống dẫn lưu bằng chất dẻo, trong có nòng bằng kim loại đầu nhọn.

Sau khi rạch da, đẩy ống có nòng kim loại vào.

Khi vào đến khoang màng phổi rút bớt nòng ra tiếp tục đẩy ống thông theo hướng đã định.

Rút hẳn nòng thông ra vói ống dẫn lưu.

Cố định ống với da như trên.

Dẫn lưu.

Dẫn lưu đơn giản: nối ống dẫn lưu với lọ đựng nước sát khuẩn để ở thâp (dưới đất) bằng một dây dẫn dài có van một chiều kiểu Heimlich hoặc tự tạo bằng một ngón găng tay cao su.

Dẫn lưu với máy hút liên tục, hoặc van ơeanneret để điều chỉnh áp lực hút từ 20 - 40 cm nước.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi

Khi làm thủ thuật

Người bệnh đau nhiều do gây tê chưa tốt hoặc đầu nhọn của Ống kim loại đâm vào phổi. Có thể dẫn đến sốc. Người bệnh da tái, mạch chậm, tụt huyết áp... cần để nằm đầu thấp, atropin 0,5mg tiêm tĩnh mạch.

Chảy máu trong màng phổi dễ bị đông làm tắc ốhg, 15 - 30 phút một lần tuốt ống dẫn lưu trong ra ngoài để đẩy máu ra. Đo khối lượng máu chảy để bù lại bằng truyền máu.

Sau khi đặt ống.

Đảm bảo áp lực hút liên tục, đường dẫn lưu phải kín.

Theo dõi đảm bảo ốhg dẫn lưu thông liên tục.

Chụp phổi kiểm tra: vị trí đầu ống, độ giãn nở của phổi.

Xử trí

Tắc ống dẫn lưu.

Do vị trí đầu Ống không đúng hoặc gấp khúc: cần đặt lại ống dẫn lưu.

Do máu cũ, sợi huyết hoặc mủ đặc: rửa màng phổi bằng dung dịch NaCl 0,9% đến khi dịch trong.

Chảy máu ngay sau khi đặt ống dẫn lưu do nòng nhọn của ống dẫn lưu Jolly gây tổn thương ỏ phổi, động mạch gian sườn hoặc vú trong, máu tươi dễ gây đông ngay trong ống dẫn lưu làm tắc ống: tuốt ống từ trong ra ngoài thường xuyên, theo dõi lượng máu mất để bù máu.

Tràn khí dưới da

Xung quanh ống dẫn lưu cần kiểm tra xem ống có bị tắc không nhiễm khuẩn

Gây tràn mủ màng phổi: kháng sinh, dẫn lưu.

Viêm da quanh chỗ chọc: kháng sinh, thay băng nhiều lần.

Bài viết cùng chuyên mục

Lọc màng bụng thăm dò

Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Ngộ độc lá ngón

Dấu hiệu thần kinh: với liều vừa gây kích thích, giãy giụa, co giật, nhìn đôi, lác mắt. Với liều cao, tác dụng giống cura gây liệt cơ hô hấp, hạ thân nhiệt, hôn mê.

Các rối loạn kali máu

Cam thảo và lợi tiểu làm mất kali gây tăng aldosteron thứ phát, làm tăng huyết áp, ngừng uống thuốc và cho kali sẽ hạ huyết áp nhanh chóng.

Nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày

Nối túi đựng thức ăn lỏng vối ông thông; điều chỉnh giọt sao cho phù hợp với lượng calo. Tính trọng lượng cơ thể lý thuyết đơn giản

Các rối loạn calci máu (tăng hạ)

Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.

Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng

Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.

Thông khí nhân tạo cơ học quy ước (thở máy)

Hô hấp nhân tạo hỗ trợ toàn phần tạo ra một phương thức thông khí nhân tạo áp lực dương không bắt buộc người bệnh phải tham gia vào quá trình thông khí phế nang.

Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)

Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.

Ngộ độc Quinidin

Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào, đặc biệt là tế bào tim: giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng.

Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu

Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc.

Cấp cứu nhồi máu cơ tim

Huyết áp có thể tăng hoặc giảm lúc đầu do phản xạ. Huyết áp giảm thường kèm theo nhịp chậm hay gặp trong nhồi máu cơ tim sau dưới, có thể giải quyết được bằng atropin.

Say nóng

Sự bốc nhiệt ra ngoài da theo 4 yếu tố: dẫn truyền, lan toả, bức xạ và bốc hơi, sự bốc hơi nhiệt đó lại chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu bên ngoài.

Ngộ độc Meprobamat

Bệnh nhân nằm mê, không giãy giụa, chân tay mềm nhũn, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, khi hôn mê sâu, đồng tử giãn, hạ thận nhiệt, biên độ hô hấp giảm.

Ngộ độc Asen hữu cơ

Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.

Cấp cứu tràn khí màng phổi

Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.

Thay huyết tương bằng phương pháp thủ công

Cần có kế hoạch thay huyết tương cụ thể về số lượng huyết tương dự định loại bỏ, thời gian bắt đầu và kéo dài bao lâu, loại dịch thay thế huyết tương truyền vào cùng hồng cầu tự thân.

Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Ngộ độc thức ăn

Vi khuẩn có độc tố phát triển trong thực phẩm: tụ cầu, lỵ trực trùng, phẩy khuẩn tả. Vi khuẩn clostridium botulinum yếm khí sống trong thịt hộp, xúc sích khô, thịt khô.

Ngộ độc các chất ma túy (opiat)

Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen thuốc, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng.

Ngộ độc cấp thuốc chuột tầu (ống nước và hạt gạo đỏ)

Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/ 1 lần có thể nhắc lại đến 30mg, nếu vẫn không kết quả: thiopental 200mg tĩnh mạch/ 5 phút rồi truyền duy trì 1 - 2mg/kg/ giờ (1 - 2g/24 giờ).

Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp

Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.

Ngộ độc khí gây kích thích và gây ngạt

Các khí độc kích thích các phế quản lốn gây co thắt, các phế quản nhỏ làm tăng tiết, tắc nghẽn, sung huyết và phù nề dẫn đến bội nhiễm nhanh chóng.

Chọc hút máu tĩnh mạch đùi

Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.