Ngộ độc các Digitalic

2014-10-06 08:21 AM

Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.

Heterozid của digitan gồm có

Genin (hay aglycon) là 1 sterol kết hợp với các đưòng.

Đưòng của riêng nhóm digitan và glucose.

Digitalis purpurea gồm chủ yếu

Digitoxin (digitalin) là hoạt chất chính thuộc loại hethrosid A.

Gitoxin thuộc loại heterozid B.

Digitalis lanata gồm chủ yếu

Digitoxin: heterozid A.

Gitoxin: heterozid B.

Digoxin: heterozid c.

Ba heterozid của lanata có nhóm acetyl, được gọi là lanatozid hay digilanid A, B, C.

Chuyển hóa trong cơ thể

Hấp thu

Digitoxin: không bị thuỷ phân ở dạ dày, qua niêm mạc ruột trong nửa phút, hấp thu hoàn toàn sau 2 giờ. Kết hợp với nlhumin huyết thanh và lipoprotein.

Lanatozid C: hấp thụ chậm hơn 4 - 5 lần, ở thể tự do trong máu.

Tích luỹ: digitqxin tích luỹ nhiều nhâ't ở ống tiêu hoá.

Digoxin tích luỹ nhiều nhất ở thận.

Thải trừ

Digoxin thải trừ qua nưổc tiểu. Sang ngày thứ 2: 65% digoxin còn lại trong cơ thể. Ở bệnh nhân đái ít, vô niệu còn đến 80%. Sau 4 ngày, thải trừ 80%.

Digitoxin giáng hóa ở gan rồi thải trừ qua nước tiểu. Thải trừ chậm: 80% của một liều duy nhất được thải trừ trong 15 ngày. Digitoxin có chu kỳ gan ruột: thải trừ qua mật rồi hấp thu qua ruột.

Tác dụng dược lý và độc tính

Tác dụng dược lý

Digitalic làm tăng sức co bóp của cơ tim: làm ngắn thời gian tâm thu, kéo dài thời gian tâm trương.

Làm giảm tốc độ dẫn truyền, đặc biệt là ở đường dẫn truyền nhĩ thất.

Vì vậy làm giảm tần số tim, làm tăng cung lượng tim và giảm mức tiêu thụ oxy.

Tăng kích thích cơ tim làm cho dễ xuất hiện các ổ lạc chỗ.

Độc tính

Liều gây thấm digitan bằng 60% liều độc.

Liều độc gây loạn nhịp tim bằng 40 - 60% liều gây chết.

Liều gây chết: 2 - 20mg tuỳ bệnh nhân.

Các yếu tố liên quan đến độc tính

Sự hấp thu qua ruột: tuỳ theo loại digitan, tình trạng ruột bệnh nhân, tuỳ theo thời gian dùng thuốc.

Sự chuyển hoá qua gan: digitoxin bị giáng hoá ở gan nên dễ bị tích luỹ nếu có suy gan. Digitoxin không có chu kỳ gan ruột.

Tình trạng kali máu, calci máu

Giảm kali máu tạo điều kiện cho ngộ độc digitan dễ xuất hiộn. Calci và digitan có tác dụng cộng đồng trên cơ tim: cũng làm tăng tự động và kích thích của cơ tim.

Tình trạng cơ tim: tim suy hoặc viêm nhiễm nhạy cảm với digitan hơn tim bình thưòng. Suy tim càng nặng thì việc sử dụng digitan càng phải thận trọng, phải dùng liều thấp hơn liều thông thường.

Triệu chứng ngộ độc

Rối loạn tiêu hoá: nôn, đau bụng, ỉa chảy.

Rối loạn cảm giác và tâm thần: li bì, lờ đờ, ảo giác, đau mình mẩy, đau cơ, nhức đầu.

Rối loạn thị giác: ám điểm nhấp nháy (nổi đom đóm mắt) rối loạn màu sắc.

Vô niệu.

Rốì loạn nhịp tim và điện tim.

Dấu hiệu thấm digitan: ST chênh xuống dần đường đẳng điện, ngược chiều với QRS. QT ngắn lại, sóng u có thể cao.

Dấu hiệu ngộ độc đigitan biểu hiện bằng các rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền.

Độ I:

Bloc xoang nhĩ cấp 2.

Bloc nhĩ thất cấp 1

Chu kỳ Luciani Wenckebach.

Loạn nhịp xoang

Độ II:

Nhịp chậm xoang dưới 40.

Nhịp nhanh xoang trên 110.

Nhịp nhanh nút.

Ngoại tâm thu trên thất

Ngoại tâm thu thất một ổ, nhịp đôi.

Bloc xoang nhĩ cấp 3.

Bloc nhĩ cấp 2 và 3 chưa có ngừng tim.

Độ III:

Rung nhĩ mới xuất hiện.

Flutter nhĩ.

Cơn nhịp nhanh nhĩ có bloc nhĩ thất.

Cơn nhip nhanh nút có dẫn truyền lạc hướng. Ngoại tâm thu thất nhiều ổ.

Cơn nhịp nhanh thất có thể thoái triển được. BIoc nhĩ thất có thời gian ngừng thất bằng 3 phút.

Độ IV:

Cơn nhịp nhanh thất không tự thoái triển được. Flutter và rung thất.

Tuy nhiên độ 2 có thể chuyển ngay sang độ 4.

Xử trí

Xử trí chung

Ngừng ngay digitan.

Rửa dạ dày nếu bệnh nhân tự tử và được đưa đến sớm.

Nằm tại giường 10 ngày, theo dõi bằng monitor nhịp tim, điện tim cho đến khi hết dấu hiệu điện tim.

Xử trí kinh điển

Điều chỉnh nước và điện giải qua đường tĩnh mạch (vì mất nước, mất muối do nôn) không dung glucose 20% làm kali máu từ trong tế bào chạy ra ngoài tế bào.

Kali clorua 3 - 6g, phải truyền tĩnh mạch vì bệnh nhân nôn.

Atropin liều cao (2 - 4mg) khi có nhịp xoang chậm.

Các phương pháp xử trí loạn nhịp tim do ngộ độc

Isoproterenol viên 10mg, ngậm nhiều lần hoặc truyền tĩnh mạch 0,5 - 1mg.

Lactat natri 17,5% truyền tĩnh mạch.

Nhịp nhanh

Procainamid: 1g/6giờ, truyền tĩnh mạch.

Diphenyl hydantoin (Dihydan - Dilantin) truyền tĩnh mạch 250mg trong 10 phút.

EDTA Na: 3g trong dung dịch glucose5% truyền tĩnh mạch trong 20 phút để "gắp" calci.

Máy tạo nhịp ngoài tim có thể có ống thông điện cực trong buồng tim là chỉ định tốt nhất khi có

Nhịp chậm, bloc nhĩ thất.

Hoặc nhịp tim nhanh, truyền rồi đặt máy tạo nhịp.

Sôc điện trong trường hợp ngộ độc digitan ít kết quả và nguy hiểm vì dễ gây ngừng tim hoặc rung thất.

Xử trí hiện đại

Tiêm tĩnh mạch đoạn Fab của kháng thể kháng digoxin digihind) bệnh nhân sẽ hết ngay ngộ độc.

Bài viết cùng chuyên mục

Chọc hút qua màng nhẫn giáp

Là thủ thuật lấy bệnh phẩm trong khí phế quản để xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, vi khuẩn, ký sinh vật bằng một ông thông luồn qua kim chọc qua màng nhẫn giáp để hút dịch khí phế quản hoặc rửa khí phế quản với một lượng dịch nhỏ hơn hoặc bằng 10ml.

Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng

Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.

Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức

Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.

Phù phổi cấp huyết động và phù phổi cấp tổn thương

Vì các mao mạch phổi không có cơ tròn trước mao mạch nên áp lực chênh lệch giữa động mạch phổi và mao mạch phổi phản ánh áp lực nhĩ trái.

Chọc hút máu tĩnh mạch đùi

Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.

Ngộ độc cá nóc

Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.

Ngộ độc Opi và Morphin

Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.

Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn

Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.

Ngộ độc dầu hỏa và các dẫn chất

Viêm phổi thường là hai bên, ở hai vùng đáy, thường kèm theo phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi, đôi khi tràn khí màng phổi. Viêm phổi có thể bội nhiễm và áp xe hoá.

Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em

Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.

Điện giật

Dòng điện cao tần lại ít nguy hiểm hơn. Dòng điện một chiều ít gây rung thất và chỉ gây tổn thương tim nếu quá 400 wattsec. Vói 200 , 300ws trong thời gian 0,01 đến 0,001 sec.

Thông khí nhân tạo với BIPAP

Nếu người bệnh không thở tự nhiên có thể thông khí nhân tạo xâm nhập với phương thức BIPAP để Vt = .10ml/kg. PEEP 5 cm nước.

Sâu ban miêu

Đôi khi có dấu hiệu xuất huyết toàn thân, tình trạng sốt nặng rồi tử vong. Tình dục bị kích thích trong trưòng hợp ngộ độc nhẹ, nhưng không xuất hiện trong trường hợp nặng.

Thay huyết tương bằng máy

Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương.

Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi

Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.

Hút dịch khí quản

Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.

Bệnh mạch vành và thiếu máu cơ tim

Cơn đau thắt ngực không ổn định, thường xuất hiện sau gắng sức nhỏ, nhưng đôi khi không do gắng sức, kéo dài lâu hơn, hàng chục phút, các xét nghiệm có độ đặc hiệu thấp và độ nhậy thấp.

Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ

Ở trẻ em cần pha loãng 1 phần10 ống 1ml 1mg cộng 9 ml nước cất bằng 10ml sau đó tiêm 0,1ml trên kg, không quá 0,3mg, Liều: adrenalin 0,01mg trên kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.

Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc

Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.

Chứng porphyri cấp

Chứng porphyri cấp từng đợt, chứng coproporphyri gia truyền và chứng pornhyri variegata là 3 loại porphyri gan - có thể gây ra những bệnh cảnh cấp cứu giống như viêm nhiều rễ thần kinh.

Sốc giảm thể tích máu

Bên cạnh những thay đổi về huyết động, còn có các thay đổi về vận chuyển các dịch và nước trong lòng mạch và khoảng kẽ. Khi mới đầu có giảm thể tích máu.

Đặt ống nội khí quản qua đường miệng có đèn soi thanh quản

Thầy thuốc đeo găng tay, tay trái cầm đèn soi khí quản rồi đưa vào bên phải lưỡi chuyển vào đường giữa. Dùng hai ngón tay của bàn tay phải đẩy gốc lưỡi sang bên nếu lưỡi bị kẹt giữa lưỡi đèn và răng.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (VT) tăng dần

Nếu người bệnh có chiều cao và trọng lượng thấp (nam cao dưối l,6m, nặng dưới 55 kg; nữ cao dưói l,5m, nặng dưổi 50 kg) thì Vt tăng mỗi ngày là 50ml, lưu lượng dòng tăng mỗi ngày là 5 lít/phút.