- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Ngộ độc các Digitalic
Ngộ độc các Digitalic
Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.
Heterozid của digitan gồm có
Genin (hay aglycon) là 1 sterol kết hợp với các đưòng.
Đưòng của riêng nhóm digitan và glucose.
Digitalis purpurea gồm chủ yếu
Digitoxin (digitalin) là hoạt chất chính thuộc loại hethrosid A.
Gitoxin thuộc loại heterozid B.
Digitalis lanata gồm chủ yếu
Digitoxin: heterozid A.
Gitoxin: heterozid B.
Digoxin: heterozid c.
Ba heterozid của lanata có nhóm acetyl, được gọi là lanatozid hay digilanid A, B, C.
Chuyển hóa trong cơ thể
Hấp thu
Digitoxin: không bị thuỷ phân ở dạ dày, qua niêm mạc ruột trong nửa phút, hấp thu hoàn toàn sau 2 giờ. Kết hợp với nlhumin huyết thanh và lipoprotein.
Lanatozid C: hấp thụ chậm hơn 4 - 5 lần, ở thể tự do trong máu.
Tích luỹ: digitqxin tích luỹ nhiều nhâ't ở ống tiêu hoá.
Digoxin tích luỹ nhiều nhất ở thận.
Thải trừ
Digoxin thải trừ qua nưổc tiểu. Sang ngày thứ 2: 65% digoxin còn lại trong cơ thể. Ở bệnh nhân đái ít, vô niệu còn đến 80%. Sau 4 ngày, thải trừ 80%.
Digitoxin giáng hóa ở gan rồi thải trừ qua nước tiểu. Thải trừ chậm: 80% của một liều duy nhất được thải trừ trong 15 ngày. Digitoxin có chu kỳ gan ruột: thải trừ qua mật rồi hấp thu qua ruột.
Tác dụng dược lý và độc tính
Tác dụng dược lý
Digitalic làm tăng sức co bóp của cơ tim: làm ngắn thời gian tâm thu, kéo dài thời gian tâm trương.
Làm giảm tốc độ dẫn truyền, đặc biệt là ở đường dẫn truyền nhĩ thất.
Vì vậy làm giảm tần số tim, làm tăng cung lượng tim và giảm mức tiêu thụ oxy.
Tăng kích thích cơ tim làm cho dễ xuất hiện các ổ lạc chỗ.
Độc tính
Liều gây thấm digitan bằng 60% liều độc.
Liều độc gây loạn nhịp tim bằng 40 - 60% liều gây chết.
Liều gây chết: 2 - 20mg tuỳ bệnh nhân.
Các yếu tố liên quan đến độc tính
Sự hấp thu qua ruột: tuỳ theo loại digitan, tình trạng ruột bệnh nhân, tuỳ theo thời gian dùng thuốc.
Sự chuyển hoá qua gan: digitoxin bị giáng hoá ở gan nên dễ bị tích luỹ nếu có suy gan. Digitoxin không có chu kỳ gan ruột.
Tình trạng kali máu, calci máu
Giảm kali máu tạo điều kiện cho ngộ độc digitan dễ xuất hiộn. Calci và digitan có tác dụng cộng đồng trên cơ tim: cũng làm tăng tự động và kích thích của cơ tim.
Tình trạng cơ tim: tim suy hoặc viêm nhiễm nhạy cảm với digitan hơn tim bình thưòng. Suy tim càng nặng thì việc sử dụng digitan càng phải thận trọng, phải dùng liều thấp hơn liều thông thường.
Triệu chứng ngộ độc
Rối loạn tiêu hoá: nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Rối loạn cảm giác và tâm thần: li bì, lờ đờ, ảo giác, đau mình mẩy, đau cơ, nhức đầu.
Rối loạn thị giác: ám điểm nhấp nháy (nổi đom đóm mắt) rối loạn màu sắc.
Vô niệu.
Rốì loạn nhịp tim và điện tim.
Dấu hiệu thấm digitan: ST chênh xuống dần đường đẳng điện, ngược chiều với QRS. QT ngắn lại, sóng u có thể cao.
Dấu hiệu ngộ độc đigitan biểu hiện bằng các rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền.
Độ I:
Bloc xoang nhĩ cấp 2.
Bloc nhĩ thất cấp 1
Chu kỳ Luciani Wenckebach.
Loạn nhịp xoang
Độ II:
Nhịp chậm xoang dưới 40.
Nhịp nhanh xoang trên 110.
Nhịp nhanh nút.
Ngoại tâm thu trên thất
Ngoại tâm thu thất một ổ, nhịp đôi.
Bloc xoang nhĩ cấp 3.
Bloc nhĩ cấp 2 và 3 chưa có ngừng tim.
Độ III:
Rung nhĩ mới xuất hiện.
Flutter nhĩ.
Cơn nhịp nhanh nhĩ có bloc nhĩ thất.
Cơn nhip nhanh nút có dẫn truyền lạc hướng. Ngoại tâm thu thất nhiều ổ.
Cơn nhịp nhanh thất có thể thoái triển được. BIoc nhĩ thất có thời gian ngừng thất bằng 3 phút.
Độ IV:
Cơn nhịp nhanh thất không tự thoái triển được. Flutter và rung thất.
Tuy nhiên độ 2 có thể chuyển ngay sang độ 4.
Xử trí
Xử trí chung
Ngừng ngay digitan.
Rửa dạ dày nếu bệnh nhân tự tử và được đưa đến sớm.
Nằm tại giường 10 ngày, theo dõi bằng monitor nhịp tim, điện tim cho đến khi hết dấu hiệu điện tim.
Xử trí kinh điển
Điều chỉnh nước và điện giải qua đường tĩnh mạch (vì mất nước, mất muối do nôn) không dung glucose 20% làm kali máu từ trong tế bào chạy ra ngoài tế bào.
Kali clorua 3 - 6g, phải truyền tĩnh mạch vì bệnh nhân nôn.
Atropin liều cao (2 - 4mg) khi có nhịp xoang chậm.
Các phương pháp xử trí loạn nhịp tim do ngộ độc
Isoproterenol viên 10mg, ngậm nhiều lần hoặc truyền tĩnh mạch 0,5 - 1mg.
Lactat natri 17,5% truyền tĩnh mạch.
Nhịp nhanh
Procainamid: 1g/6giờ, truyền tĩnh mạch.
Diphenyl hydantoin (Dihydan - Dilantin) truyền tĩnh mạch 250mg trong 10 phút.
EDTA Na: 3g trong dung dịch glucose5% truyền tĩnh mạch trong 20 phút để "gắp" calci.
Máy tạo nhịp ngoài tim có thể có ống thông điện cực trong buồng tim là chỉ định tốt nhất khi có
Nhịp chậm, bloc nhĩ thất.
Hoặc nhịp tim nhanh, truyền rồi đặt máy tạo nhịp.
Sôc điện trong trường hợp ngộ độc digitan ít kết quả và nguy hiểm vì dễ gây ngừng tim hoặc rung thất.
Xử trí hiện đại
Tiêm tĩnh mạch đoạn Fab của kháng thể kháng digoxin digihind) bệnh nhân sẽ hết ngay ngộ độc.
Bài viết cùng chuyên mục
Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể
Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu.
Đặt ống thông vào động mạch
Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.
Cơn cường giáp
Cơn thường xuất hiện sau một phẫu thuật không chuẩn bị kỹ sau đẻ, sau một nhiễm khuẩn nặng.
Luồn ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Seldinger
Tìm mạch cảnh đẩy vào phía trong, cắm kim vào bơm tiêm 20ml, chọc vào giữa tam giác, vừa chọc vừa hút song song với mặt cắt trưóc sau và làm một góc 30° vói mặt trước cổ, chọc sâu khoảng 1,5 - 3cm.
Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp
Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)
Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.
Lọc màng bụng thăm dò
Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.
Cơn tăng huyết áp
Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.
Chẩn đoán và xử trí tăng áp lực nội sọ
Thể tích não có thể tăng mà chưa có tăng áp lực nội sọ vì có các cơ chế thích ứng (nưốc não tuỷ thoát về phía tuỷ sông, tăng thấm qua mạng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên.
Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ
Ở trẻ em cần pha loãng 1 phần10 ống 1ml 1mg cộng 9 ml nước cất bằng 10ml sau đó tiêm 0,1ml trên kg, không quá 0,3mg, Liều: adrenalin 0,01mg trên kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.
Ngộ độc Base mạnh
Các base thường gặp là: sút (NaOH), KOH, cacbua calci, vôi sống, xi măng, nước Javel, natri phosphat còn làm hạ calci máu.
Lọc máu liên tục
Người bệnh và người nhà bệnh nhân phải được giải thích về tình trạng bệnh và kỹ thuật được tiến hành trên bệnh nhân, những ưu điểm cũng như tai biến, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu
Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.
Các rối loạn phospho máu
Hoàn cảnh xuất hiện: trong hồi sức cấp cứu nghĩ đến hạ phospho máu khi: dinh dưỡng một bệnh nặng kéo dài, có bệnh tiêu hoá mạn tính, dùng các thuốc chông toan dịch vị.
Ngộ độc Asen hữu cơ
Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.
Đặt ống nội khí quản đường mũi có đèn soi thanh quản
Tay phải cầm ống nội khí quản, mặt vát ra ngoài đẩy thẳng góc ống nội khí quản vào lỗ mũi, song song vói sàn lỗ mũi. Khi ống đã vượt qua ống mũi, cảm giác sức cản giảm đi và ống vào đến họng dễ dàng.
Thôi thở máy
Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.
Đặt ống thông màng bụng
Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.
Hút dịch khí quản
Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.
Xử trí cơn cường giáp và thai nghén
Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.
Cấp cứu tràn khí màng phổi
Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.
Ngộ độc cá nóc
Chất độc trong cá nóc được gọi là tetrodotoxin là chất độc không protein, tan trong nước và không bị phá hủy ở nhiệt độ sôi hay làm khô, chất độc bị bất hoạt trong môi trường acid và kiềm mạnh.
Quy trình kỹ thuật lọc máu ngắt quãng cấp cứu
Đa số các bệnh nhân lọc máu ngắt quãng cấp cứu cần có đường vào mạch máu bằng ống thông hai nòng và được đặt ở các tình trạng lớn để đảm bảo lưu lượng máu.
Ngộ độc sắn
Trong vỏ sắn có một heteroizit bị thuỷ phân trong nước thành acid cyanhydric, aceton và glucose vì vậy độc tính của sắn chủ yếu là do acid cyanhydric. Để tránh bị ngộ độc, người ta bóc vỏ, và ngâm sắn trong nước trước khi luộc.
