- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích
Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sử dụng ma tuý bằng đường tiêm chích trong những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt. Ở Mỹ hiện nay có khoảng 300000 người hoặc nhiều hơn nữa tiêm chích đường tĩnh mạch, tập chung chủ yếu ở những thành phố lớn. Như vậy các bác sĩ và các bệnh viện ở thành phố và ngoại ô phải xử lý rất nhiều vấn đề - bao gồm cả nhiễm khuẩn có liên quan tới tiêm chích ma túy.
Nhiễm khuẩn hay gặp với tần suất lớn ở những người tiêm chích ma tuý
Nhiễm khuẩn da do mất vệ sinh và sử dụng dụng cụ không vô khuẩn khi tiêm chích. Vi khuẩn gây bệnh hay gặp nhất là tụ cầu vàng; tuy nhiên, liên cầu, vi khuẩn gram (-) đường ruột và vi khuẩn kỵ khí cũng có thể gây nhiễm khuẩn da. Viêm mô tế bào và các ổ áp xe dưới da là gặp nhiều nhất. Viêm cơ và hoại tử cân sẽ ít gặp hơn nhưng rất nặng.
Viêm gan rất hay gặp ở những người tiêm chích thường xuyên, được lây truyền bằng cả đường tĩnh mạch (virus viêm gan B, C, D) và đường tiêu hóa (đối với viêm gan A). Có thể bị viêm gan đồng thời do nhiều loại virus,
Viêm phổi hít do hít sặc và các biến chứng (như áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, áp xe não) là hậu quả của tình trạng rối loạn ý thức khi tiêm chích. Bệnh thường do hỗn hợp vi khuẩn yếm khí và ái khí có trong họng gây nên.
Bệnh lao cũng hay gặp ở những người tiêm chích và bị nhiễm HIV, đóng vai trò tích cực trong việc lây lan bệnh lao trong cộng đồng. Tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị lao tăng lên. Những bệnh nhân có biểu hiện điển hình trên phim phổi và những bệnh nhân có biểu hiện thâm nhiễm mà không đáp ứng với kháng sinh thì phải nghĩ đến khả năng bị nhiễm lao.
Tắc mạch phổi nhiễm khuẩn có thể do tắc tĩnh mạch hoặc viêm nội tâm mạc bên phải.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hay gặp nhất là giang mai, lậu và bệnh hạ cam.
AIDS chiếm tỷ lệ cao trong các đối tượng tiêm chích và bạn tình của họ, cũng như gái mại dâm.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn đổng hành với nhiễm HIV là viêm nội tâm mạc, có tiên lượng rất xấu ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 dưới 200/µl.
Các bệnh nhiễm khuẩn hiếm gặp ở Mỹ
Uốn ván
Vào những năm 1950 và 1960, uốn ván rất hay gặp ở những người tiêm chích ma tuý, đặc biệt ở những người phụ nữ sử dụng ma tuý dưới da. Việc tiêm phòng uốn ván cho các đối tượng tiêm chích đã giảm số người mắc bệnh, tuy nhiên vẫn có vài trường hợp được thông báo.
Sốt rét
Một số người nghiện mắc sốt rét trong vùng dịch tễ lưu hành ngoài nước Mỹ đã truyền bệnh cho người qua tiêm chích.
Bệnh nhiễm khuẩn Pseudomonas pseudomallei
Nhiễm khuẩn phổi mạn tính do Pseudomonas pseudomallei gây nên thỉnh thoảng gặp ở những bệnh nhân tiêm chích.
Cốt tủy viêm và viêm khớp nhiễm khuẩn
Cốt tủy viêm thường gặp ở các đốt sống, khớp ức - đòn và những vị trí khác do các tác nhân gây bệnh xâm nhập qua đường tiêm chích hoặc huyết tắc tĩnh mạch nhiễm khuẩn theo đường máu đến. Từ đau, sốt cho đến khi xuất hiện những thay đổi trên phim X quang là khoảng vài tuần. Tụ cầu, nhất là chủng kháng với methicillin là tác nhân gây bệnh hay gặp nhất, ngoài ra còn gặp các vi khuẩn khác như serratia, pseudomonas và một số khác gây bệnh xương, khớp ở những người nghiện chích ma tuý.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Các vi khuẩn như tụ cầu vàng, Candida (đặc biệt Candida parapsilus), Enterococcus faecalis, các liên cầu khác, vi khuẩn gram (-) (đặc biệt là các chủng pseudomonas và Serratia marcescens) thường gây viêm nội tâm mạc nhiễn khuẩn ở những người tiêm chích ma tuý.
Nửa tim phải thường hay bị tổn thương hơn nửa tim trái và hay gặp tổn thương nhiều van cùng lúc. Nếu có tổn thương tim phải và đặc biệt không có tiếng thổi thường ta phải nghĩ đến tắc động mạch phổi nhiễm khuẩn. Chẩn đoán phải dựa vào kết quả cấu máu. Điều trị, bao gồm cả điều trị theo kinh nghiệm.
Tiếp cận bệnh nhân
Vẫn đề hay gặp và khó khăn là điều trị những bệnh nhân nghiện chích có sốt. Nói chung, sau khi làm các xét nghiệm nuôi cấy cần thiết (máu, nước tiểu và đờm nếu như trên phim X quang phổi có biểu hiện bất thường) thì phải bắt đầu điều trị theo kinh nghiệm. Nếu trên phim phổi có biểu hiện viêm phổi mắc tại cộng đồng (có đám mờ) thì điều trị viêm phổi cho bệnh nhân ngoại trú được bắt đầu bằng cephalosporin thế hệ 2 và 3 (có nhiều ý kiến cho rằng phải phối hợp thêm với erythromycin). Nếu trên phim phổi nghĩ đến tắc mạch nhiễm khuẩn (thâm nhiễm dạng nốt) thì phải điều trị như viêm nội tâm mạc ngay từ đầu, thường phối hợp nafcillin với gentamicin. Nếu nghi ngờ do liên cầu phải phối hợp với penicillin. Nếu trên phim phổi hoàn toàn bình thường và không tìm thấy các ổ nhiễm khuẩn khư trú thì phải nghĩ đến viêm nội tâm mạc. Trong lúc chờ đợi kết quả cấy máu, phải bắt đầu điều trị theo kinh nghiệm bằng nafcillin và gentamicin (có thể phối hợp thêm ampicillin hoặc không cần). Nếu kết quả cấy máu (+) với các loại vi khuẩn hay gây viêm nội tâm mạc ở những bệnh nhân nghiện chích thì phải nghĩ đến viêm nội tâm mạc và điều trị thích hợp. Nếu kết quả cấy máu (+) với các loại vi khuẩn hiếm khi gây viêm nội tâm mạc thì phải xem xét kỹ các ổ nhiễm khuẩn trước đó. Những trường hợp này, siêu âm tim qua thực quản có thể giúp ích vì đã phát hiện được sùi van đến 90% trong khi các phương pháp chẩn đoán khác lại cho kết quả (-) đối với viêm nội tâm mạc. Nếu kết quả cấy máu (-) và bệnh nhân đáp ứng tốt với kháng sinh thì phải tiếp tục điều trị 7 - 14 ngày (kháng sinh đường uống có thể cho 1 lần nếu đáp ứng tốt). Mỗi bệnh nhân phải được khám xét cẩn thận để tìm ổ nhiễm khuẩn tiềm ẩn (tại hệ sinh dục tiết niệu, răng, xoang, túi mật v.v...).
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Sốt vàng
Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Viêm tủy xương do tụ cầu vàng
Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân
Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Sốt do ve Colorado
Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.
Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính
Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột
Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.
Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR
Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Bệnh dịch hạch
Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.
Bệnh do vi khuẩn Listeria
Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Hội chứng Kawasaki
Biến chứng chính là viêm động mạch vành, xảy ra ở 20% số trường hợp không điều trị. Những yếu tố liên quan tới phát triển phình động mạch vành là tăng bạch cầu, tăng protein phản ứng C.
