- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Rubeon: bệnh sởi Đức
Rubeon: bệnh sởi Đức
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểu quan trọng trong chẩn đoán
Thời gian ủ bệnh từ 14 - 21 ngày.
Đau khớp, đặc biệt ở nữ giới trẻ tuổi.
Không có tiền triệu ở trẻ em (nhẹ ở người lớn); các triệu chứng nhẹ (sốt, mệt mỏi, xổ mũi) cùng xuất hiện với phát ban.
Hạch to sau cổ, sau tai, 5 - 10 ngày trước khi phát ban.
Phát ban dạng dát sẩn mịn kéo dài 3 ngày, mọc từ mặt xuống thân mình, cuối cùng là chân tay.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Nhận định chung
Rubeon là bệnh toàn thân lây truyền do hít phải những giọt nước bọt nhiễm togavirus. Sự lây lan của bệnh ở mức độ trung bình. Tạo được miễn dịch bền vững sau khi mắc bệnh. Thời kỳ ủ bệnh từ 14 - 21 ngày (trung bình là 16 ngày). Bệnh có thể lây truyền từ 1 tuần trước khi phát ban tới 15 ngày sau đó.
Bệnh cảnh lâm sàng của bệnh rất khó phân biệt với các bệnh do virus khác như tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, nhiễm echo virus, nhiễm virus coxsackie, mặc dù viêm khớp nổi trội hơn trong rubeon. Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập được virus hoặc phản ứng huyết thanh học.
Điều quan trọng chính là rubeon gây tổn thưomg bào thai khi còn đang trong tử cung, gây ra quái thai và gây ra nhiễm virus bẩm sinh. Hội chứng rubeon bẩm sinh vẫn còn ở những nước đang phát triển với tỷ lệ tương đương ở các nước phát triển trước thời kỳ có vaccin.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi. Viêm đa khớp xảy ra trong 25% số trường hợp ở người lớn. Những triệu chứng này thường giảm đi trong vòng 7 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài vài tuần. Hạch to ở sau cổ và sau tai là rất hay gặp hổng ban ở họng và vòm miệng, đôi khi có nhửng ban dạng dát sẩn màu hồng, mịn xuất hiện ở mặt, thân mình và chân tay, diễn tiến nhanh (2 - 3 ngày) và mờ đi nhanh, thường tồn tại 1 ngày tại mỗi vùng. Rubeon không phát ban ít nhất cũng thường hay gặp như có phát ban. Có thể nghi ngờ bị bệnh khi có bằng chứng dịch tễ của bệnh trong cộng đồng, nhưng việc chẩn đoán cần dựa vào xét nghiệm.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Giảm bạch cầu xuất hiện sớm và sau đó có tăng tương bào. Có thể phân lập được virus và xét nghiệm huyết thanh miễn dịch của rubeon (xét nghiệm virus rubeon ức chế ngưng kết hồng cầu và phản ứng kháng thể huỳnh quang). Chẩn đoán xác định dựa vào nồng độ kháng thể tăng gấp 4 lần.
Các biến chứng
Phơi nhiễm khi có thai
Việc xác định liệu kháng thể rubeon có xuất hiện ở lúc đầu thời kỳ mang thai hay không là rất quan trọng vì nhiễm virus trong 3 tháng đầu mang thai dẫn tới rubeon bẩm sinh tối thiểu là 80% của thai nhi.
Khi phụ nữ mang thai tiếp xúc với trường hợp có thể bị bệnh rubeon phải xét nghiệm kháng thể rubeon bằng phản ứng trung gian ức chế ngưng kết hồng cầu; không có lý do gì để lo lắng khi các xét nghiệm dương tính. Nếu không tìm được kháng thể thì phải tiếp tục theo dõi lâm sàng và huyết thanh, vấn đề đặt ra ở người có thai khi xác định nhiễm rubeon là có phá thai hay không. Quyết định này cần phải được cân nhắc dựa trên các yếu tố như cá nhân, tôn giáo, tính hợp pháp và các yếu tố khác. Nguy cơ đối với thai nhi là cao nhất khi mẹ bị nhiễm trong 3 tháng đầu mang thai nhưng vẫn có nguy cơ đối với 3 tháng thứ hai.
Rubeon bẩm sinh
Trẻ bị nhiễm rubeon trong thời kỳ bào thai khi sinh có thể vẫn bình thường nhưng dễ có những biểu hiện như đục thủy tinh thể sơm, glocom, mắt nhỏ, giảm thính lực, chậm phát triển tâm thần vận động, bệnh tim bẩm sinh, to cơ quan và phát ban dạng dát sẩn.
Đào thải virus qua họng và nước tiểu kéo dài nhiều tháng mặc dù nồng độ kháng thể cao. Chẩn đoán được xác định bằng phân lập virus. Một xét nghiệm đặc hiệu cho kháng thể IgM thường được dùng cho chấn đoán ở trẻ sơ sinh. Điều trị trực tiếp các dị tật.
Bệnh não sau nhiễm virus
Trong 1:6000 trường hợp, bệnh não sau nhiễm virus xuất hiện từ 1- 6 ngày sau khi phát ban; không phải luôn luôn phân lập được virus. Tỷ lệ tử vong là 20% nhưng rất hiếm gặp di chứng trong số những người hồi phục. Cơ chế của bệnh chưa được xác định rõ ràng.
Phòng bệnh
Dùng vaccin rubeon sống giảm độc lực cho tất cả trẻ em và những em gái nhậy cảm trước tuổi có kinh nguyệt. Phụ nữ chỉ được tiêm chủng khi không mang thai và cũng không có kháng thể trong máu (ở Mỹ, khoảng 80% nử giới ở độ tuổi 20 có miễn dịch với rubeon). Tránh có thai ít nhất 3 tháng sau khi dùng vaccin, mặc dù chưa có thông báo nào về hội chứng rubeon bẩm sinh sau tiêm chủng và tiêm chủng vô ý ở phụ nữ mang thai cũng không được coi là có chỉ định phá thai. Biểu hiện viêm khớp nổi bật hơn sau dùng vaccin rubeon so với bệnh tự nhiên. Sự liên quan giữa bệnh khớp mạn tính và việc dùng vaccin rubeon vẫn còn là vấn để gây tranh cãi. Việc sử dụng vaccin MMR cùng với DPT cho thấy có đáp ứng huyết thanh đầy đủ.
Điều trị
Acetaminophen có tác dụng làm giảm triệu chứng. Viêm não và giảm tiểu cầu không đe dọa tới tính mạng thì chỉ cần điều trị triệu chứng.
Tiên lượng
Rubeon là một bệnh nhẹ và hiếm khi kéo dài trên 3 - 4 ngày. Mặt khác, rubeon bẩm sinh có tỷ lệ tử vong cao và những di chứng bẩm sinh tồn tại vĩnh viễn.
Bài viết cùng chuyên mục
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Thủy đậu (varicella) và zona
Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.
Sốt do ve Colorado
Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.
Nhiễm Adenovirus
Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.
Bệnh Hạ cam
Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao
Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.
Bệnh tả
Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Ho gà
Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Bệnh bạch hầu
Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Bệnh dại
Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên
V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.
Nhiễm echovirus
Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
