Rubeon: bệnh sởi Đức

2016-04-03 09:58 AM

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểu quan trọng trong chẩn đoán

Thời gian ủ bệnh từ 14 - 21 ngày.

Đau khớp, đặc biệt ở nữ giới trẻ tuổi.

Không có tiền triệu ở trẻ em (nhẹ ở người lớn); các triệu chứng nhẹ (sốt, mệt mỏi, xổ mũi) cùng xuất hiện với phát ban.

Hạch to sau cổ, sau tai, 5 - 10 ngày trước khi phát ban.

Phát ban dạng dát sẩn mịn kéo dài 3 ngày, mọc từ mặt xuống thân mình, cuối cùng là chân tay.

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Nhận định chung

Rubeon là bệnh toàn thân lây truyền do hít phải những giọt nước bọt nhiễm togavirus. Sự lây lan của bệnh ở mức độ trung bình. Tạo được miễn dịch bền vững sau khi mắc bệnh. Thời kỳ ủ bệnh từ 14 - 21 ngày (trung bình là 16 ngày). Bệnh có thể lây truyền từ 1 tuần trước khi phát ban tới 15 ngày sau đó.

Bệnh cảnh lâm sàng của bệnh rất khó phân biệt với các bệnh do virus khác như tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, nhiễm echo virus, nhiễm virus coxsackie, mặc dù viêm khớp nổi trội hơn trong rubeon. Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập được virus hoặc phản ứng huyết thanh học.

Điều quan trọng chính là rubeon gây tổn thưomg bào thai khi còn đang trong tử cung, gây ra quái thai và gây ra nhiễm virus bẩm sinh. Hội chứng rubeon bẩm sinh vẫn còn ở những nước đang phát triển với tỷ lệ tương đương ở các nước phát triển trước thời kỳ có vaccin.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi. Viêm đa khớp xảy ra trong 25% số trường hợp ở người lớn. Những triệu chứng này thường giảm đi trong vòng 7 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài vài tuần. Hạch to ở sau cổ và sau tai là rất hay gặp hổng ban ở họng và vòm miệng, đôi khi có nhửng ban dạng dát sẩn màu hồng, mịn xuất hiện ở mặt, thân mình và chân tay, diễn tiến nhanh (2 - 3 ngày) và mờ đi nhanh, thường tồn tại 1 ngày tại mỗi vùng. Rubeon không phát ban ít nhất cũng thường hay gặp như có phát ban. Có thể nghi ngờ bị bệnh khi có bằng chứng dịch tễ của bệnh trong cộng đồng, nhưng việc chẩn đoán cần dựa vào xét nghiệm.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Giảm bạch cầu xuất hiện sớm và sau đó có tăng tương bào. Có thể phân lập được virus và xét nghiệm huyết thanh miễn dịch của rubeon (xét nghiệm virus rubeon ức chế ngưng kết hồng cầu và phản ứng kháng thể huỳnh quang). Chẩn đoán xác định dựa vào nồng độ kháng thể tăng gấp 4 lần.

Các biến chứng

 

Phơi nhiễm khi có thai

Việc xác định liệu kháng thể rubeon có xuất hiện ở lúc đầu thời kỳ mang thai hay không là rất quan trọng vì nhiễm virus trong 3 tháng đầu mang thai dẫn tới rubeon bẩm sinh tối thiểu là 80% của thai nhi.

Khi phụ nữ mang thai tiếp xúc với trường hợp có thể bị bệnh rubeon phải xét nghiệm kháng thể rubeon bằng phản ứng trung gian ức chế ngưng kết hồng cầu; không có lý do gì để lo lắng khi các xét nghiệm dương tính. Nếu không tìm được kháng thể thì phải tiếp tục theo dõi lâm sàng và huyết thanh, vấn đề đặt ra ở người có thai khi xác định nhiễm rubeon là có phá thai hay không. Quyết định này cần phải được cân nhắc dựa trên các yếu tố như cá nhân, tôn giáo, tính hợp pháp và các yếu tố khác. Nguy cơ đối với thai nhi là cao nhất khi mẹ bị nhiễm trong 3 tháng đầu mang thai nhưng vẫn có nguy cơ đối với 3 tháng thứ hai.

 

Rubeon bẩm sinh

Trẻ bị nhiễm rubeon trong thời kỳ bào thai khi sinh có thể vẫn bình thường nhưng dễ có những biểu hiện như đục thủy tinh thể sơm, glocom, mắt nhỏ, giảm thính lực, chậm phát triển tâm thần vận động, bệnh tim bẩm sinh, to cơ quan và phát ban dạng dát sẩn.

Đào thải virus qua họng và nước tiểu kéo dài nhiều tháng mặc dù nồng độ kháng thể cao. Chẩn đoán được xác định bằng phân lập virus. Một xét nghiệm đặc hiệu cho kháng thể IgM thường được dùng cho chấn đoán ở trẻ sơ sinh. Điều trị trực tiếp các dị tật.

 

Bệnh não sau nhiễm virus

Trong 1:6000 trường hợp, bệnh não sau nhiễm virus xuất hiện từ 1- 6 ngày sau khi phát ban; không phải luôn luôn phân lập được virus. Tỷ lệ tử vong là 20% nhưng rất hiếm gặp di chứng trong số những người hồi phục. Cơ chế của bệnh chưa được xác định rõ ràng.

Phòng bệnh

Dùng vaccin rubeon sống giảm độc lực cho tất cả trẻ em và những em gái nhậy cảm trước tuổi có kinh nguyệt. Phụ nữ chỉ được tiêm chủng khi không mang thai và cũng không có kháng thể trong máu (ở Mỹ, khoảng 80% nử giới ở độ tuổi 20 có miễn dịch với rubeon). Tránh có thai ít nhất 3 tháng sau khi dùng vaccin, mặc dù chưa có thông báo nào về hội chứng rubeon bẩm sinh sau tiêm chủng và tiêm chủng vô ý ở phụ nữ mang thai cũng không được coi là có chỉ định phá thai. Biểu hiện viêm khớp nổi bật hơn sau dùng vaccin rubeon so với bệnh tự nhiên. Sự liên quan giữa bệnh khớp mạn tính và việc dùng vaccin rubeon vẫn còn là vấn để gây tranh cãi. Việc sử dụng vaccin MMR cùng với DPT cho thấy có đáp ứng huyết thanh đầy đủ.

Điều trị

Acetaminophen có tác dụng làm giảm triệu chứng. Viêm não và giảm tiểu cầu không đe dọa tới tính mạng thì chỉ cần điều trị triệu chứng.

Tiên lượng

Rubeon là một bệnh nhẹ và hiếm khi kéo dài trên 3 - 4 ngày. Mặt khác, rubeon bẩm sinh có tỷ lệ tử vong cao và những di chứng bẩm sinh tồn tại vĩnh viễn.

Bài viết cùng chuyên mục

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Bệnh do vi rút

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.

Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai

Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.

Viêm dạ dày ruột do Salmonella

Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.

Bệnh do virus cự bào

Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.

Bệnh uốn ván

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.

Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính

Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Quai bị

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.

Bệnh dại

Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Bệnh tả

Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.

Nhiễm virus coxsackie

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR

Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Viêm màng não do não mô cầu

Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.