Quai bị
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Thời gian ủ bệnh 14 - 21 ngày.
Sưng, đau tuyến nước bọt, thường là tuyến nước bọt mang tai.
Tổn thương thường gặp ở các mô khác bao gồm: tinh hoàn, tụy, màng não, ở những người chưa dùng vaccin.
Nhận định chung
Quai bị là bệnh do virus lây truyền qua đường hô hấp và thường gây viêm tụyến nước bọt, và ít gặp hơn là viêm tinh hoàn, viêm màng não vô khuẩn, viêm tụy, viêm buồng trứng. Hầu hết bệnh xảy ra ở trẻ em. Thời gian ủ bệnh từ 14 - 21 ngày (trung bình là 18 ngày). Tiền triệu xảy ra là 1 ngày, tối đa là 3 ngày nhưng cũng có thể tới hàng tuần.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng. Có thể sưng đau tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. Lỗ của ống Stensen đỏ và sưng.
Sốt và mệt mỏi có thể ở các mức độ khác nhau nhưng ở trẻ em thường là nhẹ. Sốt cao thường xảy ra khi có viêm tinh hoàn hoặc viêm màng não đi kèm. Cổ cứng, đau đầu, ngủ lịm là những triệu chứng gợi ý viêm màng não. Viêm tinh hoàn biểu hiện sưng đau (ở một bên chiếm 75% trường hợp). Viêm tinh hoàn xảy ra khoảng 25% ở nam giới sau dậy thì. Đau bụng phần trên rốn, buồn nôn, nôn là triệu chứng gợi ý có thể viêm tụy. Quại bị là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở trẻ em. Đau vùng hạ vị, buồng trứng to gợi ý viêm buồng trứng, nhưng việc chẩn đoán rất khó khăn. Sưng đau tuyến nước bọt mang tai một hoặc hai bên (75%) hoặc tuyến nước bọt khác, thường mỗi tuyến kéo dài 1- 3 ngày. Đôi khi một tuyến khỏi hoàn toàn (thường trong 7 ngày hoặc ít hơn) trước khi tuyến khác bị viêm.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Bậch cầu lympho tăng tương đối. Amylase huyết thanh thường tăng, có thể có hoặc không có viêm tụy. Tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy (và glucose trong dịch não tủy bình thường hoặc thấp) là biểu hiện của viêm màng não, có thể không có biểu hiện lâm sàng, Chẩn đoán xác định bằng cách phân lập được virus quai bị từ nước bọt, hoặc dịch não. tủy hoặc chỉ ra các kháng thể, kết hợp bổ thể tăng gấp 4 lần trong xét nghiệm huyết thanh lần thứ hai.
Chẩn đoán phân biệt
Sưng tuyến nước bọt mang tai có thể do soi trong ống tuyến hoặc do phản ứng với iod. Các nguyên nhân khác bao gồm: ăn nhiều tinh bột, bệnh sarcoid, xơ gan, đái tháo đường, chứng ăn vô độ và hội chứng Sjogren. Viêm tụyến nước bọt mang tai cũng có thể do sinh vật sinh mủ (như tụ cầu vàng) đặc biệt là ở những người suy kiệt, phản ứng thuốc (phenothiazin, propylthiouracil) và các virus khác (influenza A, parainfluenza, nhiễm EBV, coxsackievirus). Sưng tuyến nước bọt mang tai cần được phân biệt với viêm hạch bạch huyết ở trước và sau tuyến nước bọt mang tai.
Biến chứng
Các biểu hiện khác nhau của bệnh là ít gặp hơn so với viêm tuyến nước bọt. Các biến chứng thường xảy ra sau viêm tuyến nước bọt mang tai, nhưng cũng có khi xuất hiện trước hoặc xảy ra mà không có tổn thương tuyến nước bọt: viêm màng não (30%), viêm tinh hoàn (trong một số ít trường hợp dẫn tới cương đau dương vật hoặc nhồi máu tinh hoàn), viêm tụy, viêm buồng trứng, viêm tụyến giáp, viêm thần kinh, viêm cơ tim, giảm tiểu cầu, đau khớp di chuyển và viêm thận.
Viêm màng não vô khuẩn là phổ biến trong khi bị quai bị và có thể không có tổn thương tuyến nước bọt. Glucose thấp trong dịch não tủy có thể gặp trong một số trương hợp. Đây là bệnh tự hạn chế, rất lành tính. Những biến chứng thần kinh hiếm gặp là: viêm não, hội chứng Guillain - Barré và viêm tủy cắt ngang. Viêm não gây phù não, biểu hiện triệu chứng thần kinh nặng nề và đôi khi gây tử vong. Rất ít khi bị điếc do viêm dây thần kinh số VIII. Quai bị cũng có thể đi kèm với những trường hợp tăng sinh mô xơ đàn hồi của nội tâm mạc.
Phòng bệnh
Vaccin virus quai bị sống có hiệu quả cao và an toàn. Vaccin được khuyến cáo dùng để tạo miễn dịch thông thường cho trẻ em trên 1 tuổi, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vaccin của virus khác (như với sởi và rubeon trong vaccin MMR). Không được dùng vaccin này cho phụ nữ có thai hoặc những người bị tổn thương miễn dịch mặc dù vaccin được dùng cho những người bị nhiễm HIV không triệu chứng mà không gây ra di chứng có hại. Sử dụng vaccin này đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc quai bị ở Mỹ. Một vụ dịch quai bị bùng nổ ở Tennessee được coi là thất bại đầu tiên của vaccin, có thể đo miễn dịch yếu. Phản ứng da của quai bị ít có giá trị trong việc xác định miễn dịch so với nồng độ kháng thể trung hòa trong huyết thanh.
Điều trị
Biện pháp chung
Bệnh nhân phải được cách ly cho tới khi tuyến nước bọt hết sưng, nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn sốt. Điều trị triệu chứng khi cần thiết.
Xử trí các biến chứng
Viêm màng não
Điều trị viêm màng não vô khuẩn hoàn toàn là điều trị triệu chứng đơn thuần. Đối với viêm não cần chú ý tới phù não, đảm bảo đường thở và các hoạt động sống.
Viêm tinh hoàn
Bìu phải được treo lên bằng dụng cụ đặc biệt hoặc bằng khăn mềm và chườm lạnh bằng đá. Trong những trường hợp nặng có thể cần phải cắt màng tinh hoàn. Dùng codein hoặc meperidin để giảm đau. Tiêm dung dịch procain 1%,10 - 20 ml vào thừng tinh đoạn ở ngoài lỗ bẹn ngoài có thể giảm đau. Ích lợi của việc dùng hydrocortison natri succinat (100 mg tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng đường uống 20 mg cứ 6 giờ một lần, trong 2 - 3 ngày) để giảm phản ứng viêm vẫn còn chưa được xác định chắc chắn.
Viêm tụy
Điều trị triệu chứng và bồi phụ dịch ngoài đường tiêu hóa nếu cần thiết.
Tiên lượng
Toàn bộ thời gian của quai bị hiếm khi quá hai tuần. Tử vong (do viêm não) là hiếm. Viêm tinh hoàn khiến bệnh nhân rất khó chịu nhưng hiếm khi dẫn đến vô sinh. Quai bị chưa được biết là có kèm theo tử sản hoặc quái thai hay không.
Bài viết cùng chuyên mục
Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A
Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.
Bệnh do vi khuẩn Listeria
Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Sốt do ve Colorado
Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Sốt Q
Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Bệnh than
Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.
Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A
Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên
V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.
Nhiễm echovirus
Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)
Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.
Test quá mẫn và giải mẫn cảm
Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.
Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.
Vết thương do người và xúc vật cắn
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
