Quai bị

2016-03-03 08:48 PM

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Thời gian ủ bệnh 14 - 21 ngày.

Sưng, đau tuyến nước bọt, thường là tuyến nước bọt mang tai.

Tổn thương thường gặp ở các mô khác bao gồm: tinh hoàn, tụy, màng não, ở những người chưa dùng vaccin.

Nhận định chung

Quai bị là bệnh do virus lây truyền qua đường hô hấp và thường gây viêm tụyến nước bọt, và ít gặp hơn là viêm tinh hoàn, viêm màng não vô khuẩn, viêm tụy, viêm buồng trứng. Hầu hết bệnh xảy ra ở trẻ em. Thời gian ủ bệnh từ 14 - 21 ngày (trung bình là 18 ngày). Tiền triệu xảy ra là 1 ngày, tối đa là 3 ngày nhưng cũng có thể tới hàng tuần.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng. Có thể sưng đau tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. Lỗ của ống Stensen đỏ và sưng.

Sốt và mệt mỏi có thể ở các mức độ khác nhau nhưng ở trẻ em thường là nhẹ. Sốt cao thường xảy ra khi có viêm tinh hoàn hoặc viêm màng não đi kèm. Cổ cứng, đau đầu, ngủ lịm là những triệu chứng gợi ý viêm màng não. Viêm tinh hoàn biểu hiện sưng đau (ở một bên chiếm 75% trường hợp). Viêm tinh hoàn xảy ra khoảng 25% ở nam giới sau dậy thì. Đau bụng phần trên rốn, buồn nôn, nôn là triệu chứng gợi ý có thể viêm tụy. Quại bị là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở trẻ em. Đau vùng hạ vị, buồng trứng to gợi ý viêm buồng trứng, nhưng việc chẩn đoán rất khó khăn. Sưng đau tuyến nước bọt mang tai một hoặc hai bên (75%) hoặc tuyến nước bọt khác, thường mỗi tuyến kéo dài 1- 3 ngày. Đôi khi một tuyến khỏi hoàn toàn (thường trong 7 ngày hoặc ít hơn) trước khi tuyến khác bị viêm.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Bậch cầu lympho tăng tương đối. Amylase huyết thanh thường tăng, có thể có hoặc không có viêm tụy. Tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy (và glucose trong dịch não tủy bình thường hoặc thấp) là biểu hiện của viêm màng não, có thể không có biểu hiện lâm sàng, Chẩn đoán xác định bằng cách phân lập được virus quai bị từ nước bọt, hoặc dịch não. tủy hoặc chỉ ra các kháng thể, kết hợp bổ thể tăng gấp 4 lần trong xét nghiệm huyết thanh lần thứ hai.

Chẩn đoán phân biệt

Sưng tuyến nước bọt mang tai có thể do soi trong ống tuyến hoặc do phản ứng với iod. Các nguyên nhân khác bao gồm: ăn nhiều tinh bột, bệnh sarcoid, xơ gan, đái tháo đường, chứng ăn vô độ và hội chứng Sjogren. Viêm tụyến nước bọt mang tai cũng có thể do sinh vật sinh mủ (như tụ cầu vàng) đặc biệt là ở những người suy kiệt, phản ứng thuốc (phenothiazin, propylthiouracil) và các virus khác (influenza A, parainfluenza, nhiễm EBV, coxsackievirus). Sưng tuyến nước bọt mang tai cần được phân biệt với viêm hạch bạch huyết ở trước và sau tuyến nước bọt mang tai.

Biến chứng

Các biểu hiện khác nhau của bệnh là ít gặp hơn so với viêm tuyến nước bọt. Các biến chứng thường xảy ra sau viêm tuyến nước bọt mang tai, nhưng cũng có khi xuất hiện trước hoặc xảy ra mà không có tổn thương tuyến nước bọt: viêm màng não (30%), viêm tinh hoàn (trong một số ít trường hợp dẫn tới cương đau dương vật hoặc nhồi máu tinh hoàn), viêm tụy, viêm buồng trứng, viêm tụyến giáp, viêm thần kinh, viêm cơ tim, giảm tiểu cầu, đau khớp di chuyển và viêm thận.

Viêm màng não vô khuẩn là phổ biến trong khi bị quai bị và có thể không có tổn thương tuyến nước bọt. Glucose thấp trong dịch não tủy có thể gặp trong một số trương hợp. Đây là bệnh tự hạn chế, rất lành tính. Những biến chứng thần kinh hiếm gặp là: viêm não, hội chứng Guillain - Barré và viêm tủy cắt ngang. Viêm não gây phù não, biểu hiện triệu chứng thần kinh nặng nề và đôi khi gây tử vong. Rất ít khi bị điếc do viêm dây thần kinh số VIII. Quai bị cũng có thể đi kèm với những trường hợp tăng sinh mô xơ đàn hồi của nội tâm mạc.

Phòng bệnh

Vaccin virus quai bị sống có hiệu quả cao và an toàn. Vaccin được khuyến cáo dùng để tạo miễn dịch thông thường cho trẻ em trên 1 tuổi, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vaccin của virus khác (như với sởi và rubeon trong vaccin MMR). Không được dùng vaccin này cho phụ nữ có thai hoặc những người bị tổn thương miễn dịch mặc dù vaccin được dùng cho những người bị nhiễm HIV không triệu chứng mà không gây ra di chứng có hại. Sử dụng vaccin này đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc quai bị ở Mỹ. Một vụ dịch quai bị bùng nổ ở Tennessee được coi là thất bại đầu tiên của vaccin, có thể đo miễn dịch yếu. Phản ứng da của quai bị ít có giá trị trong việc xác định miễn dịch so với nồng độ kháng thể trung hòa trong huyết thanh.

Điều trị

Biện pháp chung

Bệnh nhân phải được cách ly cho tới khi tuyến nước bọt hết sưng, nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn sốt. Điều trị triệu chứng khi cần thiết.

Xử trí các biến chứng

Viêm màng não

Điều trị viêm màng não vô khuẩn hoàn toàn là điều trị triệu chứng đơn thuần. Đối với viêm não cần chú ý tới phù não, đảm bảo đường thở và các hoạt động sống.

Viêm tinh hoàn

Bìu phải được treo lên bằng dụng cụ đặc biệt hoặc bằng khăn mềm và chườm lạnh bằng đá. Trong những trường hợp nặng có thể cần phải cắt màng tinh hoàn. Dùng codein hoặc meperidin để giảm đau. Tiêm dung dịch procain 1%,10 - 20 ml vào thừng tinh đoạn ở ngoài lỗ bẹn ngoài có thể giảm đau. Ích lợi của việc dùng hydrocortison natri succinat (100 mg tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng đường uống 20 mg cứ 6 giờ một lần, trong 2 - 3 ngày) để giảm phản ứng viêm vẫn còn chưa được xác định chắc chắn.

Viêm tụy

Điều trị triệu chứng và bồi phụ dịch ngoài đường tiêu hóa nếu cần thiết.

Tiên lượng

Toàn bộ thời gian của quai bị hiếm khi quá hai tuần. Tử vong (do viêm não) là hiếm. Viêm tinh hoàn khiến bệnh nhân rất khó chịu nhưng hiếm khi dẫn đến vô sinh. Quai bị chưa được biết là có kèm theo tử sản hoặc quái thai hay không.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh mèo cào

Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.

Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu

Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.

Ỉa chảy ở người du lịch

Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Bệnh bạch hầu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis

Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.

Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu

Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.

Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính

Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Thủy đậu (varicella) và zona

Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.

Bệnh phong

Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.

Thương hàn

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Bệnh Lyme

Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.

Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Viêm màng não do phế cầu

Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.

Viêm màng não do lao

Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh Hạ cam

Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.