Sốt phát ban do mò truyền

2016-03-14 10:04 AM

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Tiếp xúc với mò ở vùng dịch tễ như Đông Nam Á, các nước Tây Thái bình dương (gồm cả Hàn Quốc) và úc.

Hoại tử đen ở tại vết đốt, với hạch to tại chỗ và toàn thân.

Viêm kết mạc và ban dạng dát sẩn nhanh hết.

Thường có viêm phổi, viêm não và suy tim.

Chẩn đoán xét nghiệm, ngưng kết với proteus OXK và các kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

Nhận định chung

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên. Những con mò sống trên một số loài thực vật nhưng lớn lên bằng cách đốt những người có tiếp xúc với các loài thực vật này. Điều tra huyết thanh ở những người cho máu ở vùng ngoại ô Bangkok cho thấy tỷ lệ dương tính trên 20%.

Triệu chứng và dấu hiệu

Sau 1- 3 tuần ủ bệnh, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, ớn lạnh, đau đầu nhiều và đau lưng. Tại vết đốt, sẩn tiến triển thành vùng hoại tử đen dẹt, hạch to đau tại chỗ, có thể hạch to toàn thân. Sốt tăng dần. Sau sốt một tuần xuất hiện ban dát chủ yếu ở thân mình. Ban này tồn tại ngắn ngày hoặc cũng có thể kéo dài 1 tuần. Trong tuần thứ 2 hoặc thứ 3 có thể xuất hiện viêm phổi, viêm cơ tim, suy tim, viêm não hoặc màng não, đau bụng cấp, viêm gan u hạt hoặc suy thận.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Trong những ngày đầu của bệnh, có thể phân lập được rickettsia từ máu bằng việc cấy truyền trên chuột. Tìm kháng thể bằng xét nghiệm gắn huỳnh quang hay được dùng hơn phản ứng kết hợp bổ thể. PCR là kỹ thuật chẩn đoán có độ nhạy cao nhất.

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh Leptospira, thưcmg hàn, Dengue, sốt rét và các bệnh do rickettsia khác. Bệnh sốt phát ban do mò truyền được coi là một nguyên nhân gây sốt nhiệt đới không tìm được nguyên nhân, đặc biệt là ở trẻ em. Khi ban xuất hiện trong thời gian ngắn và không có hoại tử tại vết đốt thì kết quả xét nghiệm là tốt nhất để chẩn đoán bệnh.

Phòng bệnh

Dùng nhắc lại các thuốc diệt mò có hoạt tính kéo dài có thể làm cho vùng dịch bệnh trở thành an toàn. Nếu không thể dùng phương pháp này thì có thể xua đuổi côn trùng trên quần áo và bảo vệ da. Đối với người tiếp xúc với mầm bệnh trong thời gian ngắn có thể dùng doxycyclin 200 mg mỗi tuần để phòng bệnh, nhưng vẫn có thể bị bệnh. Hiện tại chưa có vaccin hữu hiệu.

Điều trị và tiên lượng

Không điều trị, sốt có thể giảm tự nhiên sau 2 tuần, nhưng tỷ lệ tử vong từ 10 - 30%. Điều trị bằng doxycyclin 100 mg hai lần/ngày, trong 3 ngày hoặc chloramphenicol, 25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần, trong 7 ngày làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và tái phát, mặc dù đã có thông báo về kháng thuốc tetracyclin và chloramphenicol ở Đông Nam Á. Azithromycin trở thành thuốc để điều trị cho trẻ em, phụ nữ có thai và những bệnh nhân kháng thuốc. Nhiễm HIV không ảnh hưởng tới mức độ nặng của bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh phong

Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

Bệnh sởi

Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.

Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm

Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Rubeon: bệnh sởi Đức

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.

Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân

Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.

Vết thương do người và xúc vật cắn

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm

Virus hợp bào đường hô hấp

Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.

Bệnh mèo cào

Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.

Các loại bệnh do Campylobacte gây ra

C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.

Viêm màng não do lao

Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.

Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A

Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.

Bệnh do Leptospira

Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Bệnh u hạt lympho hoa liễu

Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.