- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng
- Tổn thương loét trong miệng
Tổn thương loét trong miệng
Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm loét lợi hoại tủ (bệnh miệng chiến hào, nhiễm khuẩn Vincent)
Viêm loét lợi hoại tử thường do nhiễm xoắn khuẩn và trực khuẩn, hình thoi. Bệnh thường gặp ở người lớn sau sang chấn tinh thần. Các bệnh hệ thống cũng có thể là những yếu tố gây nên rối loạn này. Về lâm sàng, đau viêm lợi cấp và hoại tử, thường chảy máu, hôi miệng, sốt và có hạch cổ. Nếu có thể thì ngoài việc thay đổi hoặc làm mất các yếu tố gây bệnh cần điều chỉnh lại chế độ ăn không đầy đủ, súc miệng bằng nước oxy già ấm, uống penicillin (250 mg 3 lần/ngáy trong 10 ngày). Nạo vét răng lợi có thể cần thiết.
Loét áp tơ (loét Canker, viêm loét miệng)
Loét áp tơ thường gặp và dễ nhận biết. Nguyên nhân của bệnh vẫn chưa rõ ràng. Bệnh được phát hiện ở niêm mạc không sừng hóa (như niêm mạc má, niêm mạc môi, không thấy ở lợi hoặc khẩu cái). Chúng có thể là một hoặc nhiều ổ, hay tái phát, biểu hiện những vết loét nhỏ đau (thường 1- 2 mm; đôi khi 1- 2cm) ổ loét tròn với những đám sợi màu vàng xám, được bao bọc bởi bựa màu đỏ. Giai đoạn đau kéo dài 7 - 10 ngày và khỏi hoàn toàn trong 1- 3 tuần.
Điều trị không đặc hiệu. Bôi steroid tại chỗ (triamcinolon acetonid 0,1% hoặc mỡ fluocinonid, 0,05% trong chất nền dính (Orabase Plain) có tác dụng làm giảm triệu chứng. Dùng 1 tuần prednisolon liều cao (40 - 60 mg/ngày) có tác dụng tốt.
Những vùng loét miệng lớn hoặc tái phát có thể thứ phát sau xung huyết từng đám hoặc dị ứng thuốc, nhiễm mụn rộp cấp pemphigut, dạng pemphigut, địa y phẳng có mụn nước, bệnh Behcet hoặc bệnh lý viêm đường ruột. Ung thư tế bào dát đôi khi biểu hiện như loét áp tơ. Khi chẩn đoán không rõ ràng, cần chỉ định sinh thiết.
Viêm miệng do herpes
Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn. Những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, phản ứng của nhiễm virus herpes thường gặp và có thể nặng. Trên lâm sàng, lúc đầu cảm giác bỏng rát, sau đó là những bọng nước nhỏ điển hình, rồi vỡ ra tạo thành vảy.
Acyclovir (250 mg 5 lần/ngày) có thể làm ngắn thời gian điều trị và giảm đau. Chẩn đoán phân biệt gồm loét niêm mạc miệng cũng như ban đỏ đa hình thái, giang mai và ung thư.
Các tổn thương do virus Coxsackie (amidan trắng xám nhợt và loét vòm miệng của viêm miệng do herpes và loét môi trong bệnh tay chân và miệng) rất thường gặp ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Ù tai: bệnh lý tai trong
Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.
U thanh quản
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Viêm xoang cấp
Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.
Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng
Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.
Bệnh nấm mucor mũi nội sọ
Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.
Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương
Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.
Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang
Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.
Viêm mũi dị ứng
Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.
Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS
Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.
Bệnh lý tai giữa
Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Các rối loạn thanh quản hay gặp
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong
Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Đau tai: chẩn đoán và điều trị
Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.
Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào
Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.
Các khối u lành tính trong mũi
Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.
Rối loạn chức năng khứu giác
Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.
Chảy máu mũi
Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.
Bệnh nấm candida
Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.
Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản
Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.
Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid
Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.
Nghe kém: chẩn đoán và điều trị
Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.
Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản
Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.
Bệnh lý ống tai
Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.