Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng

2016-09-08 09:58 AM

Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bạch sản là thương tổn màu trắng, không giống như nấm candida trong miệng, không thể lấy đi bằng cách quệt thông thường lên niêm mạc, ở những vùng này thường tổn thương nhỏ nhưng có thể có đường kính vài cm. Về tổ chức học, bạch sản có thể chỉ là tăng sừng hóa đáp ứng với những kích thích mạn tính (do răng, thuốc lá...), tuy nhiên khoảng 2 - 6% thấy có loạn sản hoặc ở giai đoạn sớm của ung thư biểu mô.

Hồng sản cũng giống như bạch sản, ngoài ra được xác định bởi những ban đỏ rõ rệt. Sự phân biệt này rất quan trọng vì khoảng 90% các trường hợp hồng sản hoặc bị quá sản hoặc là ung thư.

Ung thư biểu mô chiếm khoảng 90% các trường hợp ung thư miệng. Rượu và thuốc lá là những yếu tố dịch tễ chính. Chẩn đoán phân biệt với nấm candida miệng, dị sản tuyến nước bọt hoại tử, quá sản giả biểu mô, viêm lưỡi giữa hình thoi (?), bệnh viêm nang trợt như đám địa y dẹt bị trợt loét. Không nên nhầm với những mảng hắc tố màu nâu đen ở lợi - lan tỏa hay lốm đốm, thường là những mảng không trắng, có màu xanh đen của hàm răng, hoặc những rối loạn toàn thân khác có những mảng sắc tố (bệnh xơ - thần kinh, bệnh polip có tính gia đình, bệnh Addison). U hắc tố trong miệng rất hiếm.

Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân. Nhập viện là đặc biệt cần cả cho chẩn đoán và điều trị sớm. Nhuộm khoang miệng bằng xanh toluidin 1% giúp cho việc chọn chỗ nghi ngờ nhất để sinh thiết. Thăm khám có hệ thống khoang miệng bao gồm bờ bên của lưỡi, sàn miệng, lợi, niêm mạc má, màn hầu, hốc amidan và sờ vùng cổ phát hiện hạch to; đây là những khám xét thường qui đặc biệt với những bệnh nhân trên 45 tuổi có hút thuốc và uống rượu quá mức. Khám trực tiếp hay soi ống mềm họng mũi, họng miệng, họng và thanh quản cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tai mũi họng đầu cổ hoặc bác sĩ chuyên điều trị tia. Chọc hút sinh thiết kín nhỏ có thể đựợc chỉ định nếu khám thấy có hạch to. Phát hiện sốm ung thư biểu mô là điểm mấu chốt để đạt kết quả tốt trong điều trị. Các tổn thương sâu dưới 4 mm thì khả năng bị di căn thấp. Hầu hết các bệnh nhân có khối u được phát hiện khi đường kính dưới 2 cm được chữa khỏi. Những tổn thương nhỏ điều trị tốt nhất bằng phẫu thuật cắt bỏ, thường dùng bằng laser. Điều trị bằng tia xạ có kết quả nhưng bệnh nhân có thể bị khô miệng, hoại tử xương hàm dưới, và không thể thực hiện được liều điều trị: lại với những trường hợp đó. Vì vậy những khối u to thường được điều trị bằng phối hợp cắt bỏ và tia xạ. Tạo hình lại nếu cần thiết thực hiện khi cắt bỏ khối u và có thể dùng vạt da cơ hoặc mảnh ghép tự do có nối mạch không có xương. 

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm họng và viêm amidan

Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.

Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ

Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.

Tổn thương loét trong miệng

Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.

Bệnh lý tai giữa

Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.

Liệt dây thanh âm

Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.

Chảy máu mũi

Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.

Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS

Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.

Cắt amidan

Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.

Dị vật khí phế quản, thực quản

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản

Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.

Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong

Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.

Viêm mũi do virus: cảm cúm

Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.

Viêm mũi dị ứng

Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.

Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào

Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.

Chóng mặt do bệnh lý tai trong

Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.

Viêm lưỡi và đau lưỡi

Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.

Các nhiễm khuẩn vùng cổ sâu

Nền tảng của điều trị bao gồm bảo đảm thông suốt đường thở, tiêm truyền kháng sinh và chích rạch dẫn lưu đường thở có thể được bảo đảm bằng phương pháp đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.

Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp

Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.

Viêm tiền đình do mũi

Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.

Bệnh lý vành tai

Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.

Các rối loạn thanh quản hay gặp

Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.

Rối loạn chức năng khứu giác

Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.

Các khối u lành tính trong mũi

Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.

Nghe kém: chẩn đoán và điều trị

Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.

U tuyến nước bọt

Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.