Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào

2016-09-09 02:38 PM

Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khi sự nhiễm khuẩn xuyên qua được màng bao amidan và xâm nhập được vào tổ chức xung quanh gây viêm mô tế bào quanh amidan. Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào biểu hiện với các triệu chứng đau họng nặng, nuốt đau, cứng khít hàm (khó cử động hàm), khẩu cái mềm và các nếp quanh amidan lệch quá đường giữa, giọng mũi. Nếu được điều trị có thể giải quyết viêm mô tế bào quanh amidan sau vài ngày hoặc biến chứng thành áp xe quanh amidan.

Sự hiện diện của áp xe có thể được khẳng định qua việc chọc hút mủ từ các khe quanh amidan ở đúng phần trên và giữa của cực trên amidan. Kim số 19 hoặc 21 chọc không được sâu quá 1cm vì động mạch cảnh trong đi ở phía sau và trong sâu của hốc amidan.

Đã có tranh luận về phương thức điều trị tốt nhất cho áp xe amidan. Một số người chủ trương chích rạch và hút áp xe, sau đó tiếp tục điều trị kháng sinh dùng đường tiêm, một số khác lại chỉ dùng phương pháp chọc hút đơn thuần và sau đó tiếp tục điều trị như bệnỊi nhân ngoại trú.

Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn. Bất cứ biện pháp nào thưc hiện phải đảm bảo chắc là khối áp xe đã được dẫn lưu hoàn toàn, trừ các biến chứng như lan rộng vào thành sau họng, cổ sâu, có thể là vùng trung thất sau. Mủ có thể được hút ra từ phổi, hậu quả của viêm phổi. Trong khi còn đang tranh luận áp xe đơn thuần có phải là chỉ định cắt amidan thích đáng hay không thì phần lớn đồng ý rằng ở những bệnh nhân có áp xe tái phát nên cát bỏ amidan.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm