Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương

2016-09-03 11:27 PM

Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các tốn thương của dây VIII và đường dẫn truyền thính giác - tiền đình trung ương gây nên điếc thần kính và chóng mặt. Một đặc tính của điếc thần kinh là giảm sự phân biệt tiếng nói, mất tương ứng với giảm ngưỡng nghe đơn âm. Một đặc tính khác là sự thích ứng thính giác, thể hiện khi nghe một âm đều đều sẽ bị giảm dần và thậm chí biến mất. Đáp ứng kích thích điện thính giác có giá trị phân biệt điếc do ốc tai với điếc do thần kinh và có thể cho biết vị trí của tổn thương trong đường dẫn truyền trung ương.

Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ. Rung giật nhãn cầu đi kèm thường không phải do mệt mỏi, hướng của nó là hướng đứng nhiều hơn hướng ngang, không có thời gian tiếm tàng, và không ứng chế được bằng nhìn cố định. Điện ký rung giật nhãn cầu có giá trị ghi lại những đặc tính này. Để đánh giá sự rối loạn chức năng của thính giác - tiền đình trung ương thường yêu cầu chụp CT scan đầu hoặc MRI. Chất cản quang gadolinium - DTPA được dùng khi chụp MRI sẽ làm tăng độ chính xác trong chẩn đoán bệnh của thính giác tiền đình trung ương.

U bao sợi thần kinh tiền đình

Các khối u của góc cầu tiểu não, hầu hết là u dây thần kinh VIII, gây nên các triệu chứng của thính giác - tiền đình trung ương, u dây VIII thuộc nhóm các khối u nội sọ hay gặp nhất, u bao sợi thần kinh thường xuất phất từ nhánh tiền đình của dây VIII. Khi khối u cồn nhỏ, đôi khi cần lấy bỏ và bảo tồn sức nghe.

Khi khối u lớn cũng có thể lấy bỏ an toàn trong hầu hết các trường hợp nhưng liệt các dây thần kinh sọ não, đặc biệt là liệt dây thần kinh mặt và thần kinh nghe là di chứng thường gặp.

Tổn thuơng mạch máu

Thiếu máu hệ cột sống nền thường gây nên chóng mặt ở người già. Chóng mặt thường khởi phát do thay đổi tư thế hoặc căng cơ. Sự giảm lưu lượng của hệ cột sống - nền có thể dược chứng minh qua chụp cộng hưởng từ mạch. Điều trị theo kinh nghiệm là dùng thuốc giãn mạch, aspirin và luyện tập. Đau nửa đầu có thể gây nên những cơn chóng mặt, việc chẩn đoán sẽ rõ ràng nếu chóng mặt đi kèm với cơn nhức đầu điển hình, nhưng điều này thường không gặp ở mọi trường hợp. Những bệnh nhân có tiền sử cả đau nửa đầu và chóng mặt tái phát, điều trị thử bằng thuốc ức chế chẹn bệta adrenergic (propranolol, 80 - 240 mg uống 12 hoặc 24 giờ 1 lần) và ergotamin 1 mg 4 - 6 giờ uống 1 lần.

Các cung mạch chi phối cho thân não vào vùng của các dây thần kinh sọ não được cho là nguyên nhân gây rối loạn chức năng. Các trường hợp rõ ràng là co cứng nửa mật và chứng giật máy cơ đau. Người ta cho rằng nghe kém, ù tai và chóng mặt tư thế có thể do những cung mạch chi phối cho dây thần kinh VIII.

Xơ cúng rải rác

Hầu hết các bệnh nhân bị xơ cứng rải rác bị chóng mặt từng đợt và mất cân bằng mạn. Nghe kém trong bệnh này hầu hết là một bên và khởi phát nhanh. Bệnh có thể tự hồi phục.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh nấm candida

Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.

Đau tai: chẩn đoán và điều trị

Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.

U thanh quản

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Dị vật khí phế quản, thực quản

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản

Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.

Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp

Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.

Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản

Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.

Bệnh nấm mucor mũi nội sọ

Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.

Nghe kém: chẩn đoán và điều trị

Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.

Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang

Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.

Viêm họng và viêm amidan

Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.

Viêm tiền đình do mũi

Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.

Viêm mũi do virus: cảm cúm

Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.

Bệnh lý vòi nhĩ: vòi eustachi

Trường hợp mở vòi nhĩ quá mức hiếm gặp và khó điều trị. Bệnh nhân thường phàn nàn là cảm giác đầy trong tai và tự thính, bệnh nhân nghe thấy mình thở hoặc nói.

Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng

Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.

Cắt amidan

Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.

Bệnh lý vành tai

Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.

Các khối u lành tính trong mũi

Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.

Bệnh lý tai giữa

Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.

Ù tai: bệnh lý tai trong

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.

Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong

Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.

Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ

Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.

Chảy máu mũi

Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.

Các rối loạn thanh quản hay gặp

Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.

Tổn thương loét trong miệng

Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.