U thanh quản
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U thanh quản lành tính
Những hạt nhẵn ở dây thanh âm, thương tổn thành cặp, hình thành ở chỗ nối của 1/3 trước và 2/3 sau của dây thanh âm.
Những thương tổn này là nguyên nhân thường gây nên khàn tiếng do nói quá nhiều. Ở người trưởng thành chúng được gọi là "hạt ca sĩ", ở trẻ em được gọi là "hạt la hét"!
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Dạng polip thay đổi của dây thanh âm có thể do nói quá nhiều, hút thuốc lá hoặc kích thích do hóa chất trong công nghiệp hoặc có thể gặp trong bệnh suy tuyến giáp trạng.
Chú ý tớì các vấn đề này có thể giải quyết được các dạng polip dây thanh âm.
Bơm xịt steroid như beclomethason, 42mcg/lần hoặc dexamethason 84mcg/lần, 2 đến 3 lần/ngày có thể thúc đẩy sự phân giải, đồng thời loại bỏ quá sản niêm mạc dây thanh âm.
Một nguyên nhân thường gặp nhưng không được nhận ra của khàn tiếng là vết loét tiếp xúc với sụn nhẫn, thứ phát do trào ngựợc thực quản. Điều trị trào ngược bằng thuốc kháng acid hoặc thuốc chẹn cảm thụ H2 ví dụ uống cimetidin 800mg/ngày hoặc 300mg/ngày hoặc 150mg/lần ngày 2 lần; để cao đầu bệnh nhân khi ngủ thường có hiệu quả.
U hạt do đặt ống nội khí quản cũng có thể thấy muộn về sau.
Bạch sản thanh quản
Bạch sản thanh quản là nguyên nhân thường gặp gây khàn tiếng và gặp nhiều nhất ở người hút thuốc. Người ta khuyên nên sinh thiết trực tiếp thanh quản, việc kiểm tra tổ chức học thường chỉ ra các trường hợp bạch sản nhẹ, trung bình hoặc nặng.
Ngừng hút thuốc có thể giữ cho bạch sản không thay đổi. Một vài phần trăm (ước tính dưới 5%) những người bị loạn sản trung bình và 35 - 60% bị loạn sản nặng sẽ phát triển thành ung thư thế bào vảy.
Trong một số trương hợp sự lan rộng của ung thư tế bào vảy thấy có ngay ở lần sinh thiết đầu.
Ung thư tế bào vảy của thanh quản
Ung thư tế bào vảy là loại hay gặp nhất trong số các loại ung thư thanh quản.
Nó hay xảy ra ở những người hút thuốc lá nhiều và uống rượu, được coi là những tác nhân ung thư. Thường gặp ở lứa tuổi 50 - 70. Khàn tiếng là triệu chứng thường có, bất kỳ bệnh nhân nào khàn tiếng trên 2 - 3 tuần nên soi thanh quản trực tiếp. Nuốt đau, ho ra máu, sút cân, đau lan lên tai, cố định của dây thanh âm, có hạch cổ là gợi ý bệnh tiến triển nhanh.
Khi phát hiện sớm ung thư tế bào vảy thì tốt nhất là điều trị bằng tia xạ, tỉ lệ điều trị khỏi từ 85 - 95%. Phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt thanh quản toàn phần là cần thiết khi điều trị tia xạ thất bại hoặc khi bệnh tiến triển nhanh. Ngày nay việc dùng van khí - thực quản sau cắt thanh quản toàn phần duy trì được phát âm cho hầu hết bệnh nhân sau cắt thanh quản.
Bài viết cùng chuyên mục
Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng
Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.
Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong
Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Ù tai: bệnh lý tai trong
Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.
Viêm họng và viêm amidan
Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.
Các rối loạn thanh quản hay gặp
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
Bệnh nấm candida
Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.
Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản
Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.
Viêm lưỡi và đau lưỡi
Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.
Bệnh nấm mucor mũi nội sọ
Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.
Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp
Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.
Nghe kém: chẩn đoán và điều trị
Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.
Các nhiễm khuẩn vùng cổ sâu
Nền tảng của điều trị bao gồm bảo đảm thông suốt đường thở, tiêm truyền kháng sinh và chích rạch dẫn lưu đường thở có thể được bảo đảm bằng phương pháp đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.
Liệt dây thanh âm
Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.
Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản
Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.
Tổn thương loét trong miệng
Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.
Đau tai: chẩn đoán và điều trị
Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.
Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ
Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào
Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.
Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS
Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.
Bệnh lý ống tai
Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.
U tuyến nước bọt
Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Bệnh lý vành tai
Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.
Rối loạn chức năng khứu giác
Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.
