Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang

2016-07-09 03:30 PM

Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thật không may mắn, các khối u ác tính ở mũi, vòm mũi họng và xoang có xu hướng không có triệu chứng cho đến khi bệnh ở giai đoạn muộn. Nói chung tiên lượng là xấu.

Các triệu chứng sớm không đặc hiệu, hay nhầm với triệu chứng của viêm mũi, viêm xoang. Chảy mũi và tắc mũi một bên là thường gặp, có đau và chảy máu tái phát thường hướng tới chẩn đoán ung thư.

Bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng mũi một bên hoặc dai dẳng nên được đánh giá kỹ lưỡng. Luôn giữ nghi ngờ cao tới ác tính là điểm mấu chốt để chẩn đoán sớm các khối u. Bệnh nhân thường có các triệu chứng tiến triển như sụp mi, xâm lấn ra má, hoặc đau cả răng hàm trên. Giảm cảm giác vùng má do tổn thương xâm lấn vào thần kinh dưới ổ mắt hay gặp trong khối u xoang hàm. Sinh thiết cần cho chẩn đoán xác định, MRI hoặc CT Scan sẽ cho biết phạm vi lan tràn của khối u.

Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch. Ung thư vòm NPC (ung thư biểu mô kém biệt hóa, ung thư biểu mô không sừng hóa, ung thư biểu mô lympho) thường liên quan với tăng IgA đối với kháng nguyên vỏ của Epstein Barr virus. Bệnh hay gặp ở những người Trung Quốc phía Nam, nhưng có thể gặp ở mọi dân tộc. Bất kỳ người lớn nào có viêm tai tiết dịch dai dẳng, đặc biệt ở một bên, cần phải khám vòm cẩn thận.

Ung thư tuyến, u hắc tố niêm mạc, sarcoma và ung thư lympho không Hodgkin ít gặp trong vùng này.

Điều trị phụ thuộc vào loại khối u và sự xâm lấn của khối u. Ung thư vòm có thể điều trị được (được coi là thành công) bằng liệu pháp tia xạ đơn thuần.

Các loại ung thư biểu mô khác khi có thể phẫu thuật được thì tốt nhất là kết hợp phẫu thuật và tia xạ. Rất nhiều nghiên cứu về vai trò của tia xạ đã được thực hiện.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm