- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng
- Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Miệng và họng
Viêm lợi và viêm miệng nặng thường là các dấu hiệu của bệnh nhân nhiễm HlV. Bệnh nấm candida là phổ cập và có thể đòi hỏi thời gian điều trị lâu hơn bình thường, liền 1 tuần với Fluconazol (100 mg/ngày) hoặc ketaconazol (200 - 400mg/ngày) để kiểm soát, với clotrimazol hoặc nystatin ít có hiệu quả. Các vết loét khổng lồ đã được thấy ở một số bệnh nhân. Bạch sản lông mọc ở bờ bên của lưỡi thường thấy sớm, nó có thể phát triển nhanh chóng và xuất hiện như vùng bạch sản mảnh mai với mặt gợn sóng hay "tang tóc" về tổ chức học, giả bạch sản và tế bào lõm kèm với ít hay không có tình trạng viêm.
Trong một công trình nghiên cứu thấy trong các trường hợp HIV dương tính với tổn thương ở miệng, bạch sản lông chiếm 13%. Mặc dù trong lâm sàng phản ứng theo với điều trị zidovudin hay acyclovir đã được nêu lên, kết quả của điều trị hay ngay cả sự cần thiết phải điều trị chỉ mới thực nghiệm. Ý nghỉa lớn hơn của sự xuất hiện bạch sản lông trong các bệnh nhân có huyết thanh dương tính là nó có thể liên quan dương tính với các biểu thị toàn thể tiếp theo của bệnh AIDS.
U sarcom Kaposi rất thường gặp ở khẩu cái cứng nhưng cũng có thể thấy ở bất cứ nơi nào của miệng và họng. Nó thường xuất hiện như một tổn thương màu tím nhợt, nổi lên, lành tính, không ảnh hưởng đến niêm mạc, tuy nhiên có thể sùi, ban đỏ và chảy máu. Tia xạ trị liệu có thể kiểm soát được khối u, viêm niêm mạc rất nhanh có thể thấy qua theo dõi điều trị tia xạ.
Ngoài u sarcom Kaposi, sự tăng lên của u lympho không phải Hodgkin cũng thấy trong bệnh AIDS.
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Cổ
Bệnh lý hạch tồn tại lâu nói chung cũng đặc biệt phổ biến trong nhiễm HIV. Trong bối cảnh này, hạch mềm, to dần có thể thể hiện nhiễm khuẩn thứ phát, u lympho hoặc các u khác. Chọc hút bằng kim nhỏ để nuôi cấy và xét nghiệm tế bào là bước chẩn đoán ban đầu tốt nhất. Mổ lấy u sinh thiết sẽ thường cần đến nếu nghi ngờ bệnh u hạt hoặc u lympho, qua kim nhỏ chọc hút, sinh thiết có thể có chẩn đoán nhiễm lao trên bệnh nhân có huyết thanh dương tính.
Các xoang mặt
Viêm xoang mặt thường gặp trong nhiễm HIV và các vi khuẩn rất khác nhau, nhưng các bệnh sinh được gặp ở các bệnh nhân không còn khả năng miễn dịch đầy đủ là thường gặp nhất. Với hút các xoang xuất tiết sớm để gửi làm xét nghiệm tế bào cũng như tìm nấm và virus, Legionella và nuôi cấy tìm vi khuẩn ái khí và yếm khí có thể thực hiện trong các trường hợp nặng đồng thời thử độ nhậy kháng sinh trên phiến đàn có thể giúp cho điều trị hiệu quả các trường hợp tái phát và nan y. Phẫu thuật chức năng nội soi nhằm dẫn lưu xoang thường được thực hiện. Guaiíenesin (600mg uống 4 lần 1 ngày) là chất tiêu nhày có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản
Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.
U thanh quản
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Chảy máu mũi
Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.
Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid
Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.
Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp
Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.
Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng
Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.
Chóng mặt do bệnh lý tai trong
Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.
Nghe kém: chẩn đoán và điều trị
Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.
Viêm lưỡi và đau lưỡi
Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.
Bệnh lý vành tai
Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.
Viêm mũi do virus: cảm cúm
Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.
Ù tai: bệnh lý tai trong
Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.
Viêm mũi dị ứng
Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.
Viêm tiền đình do mũi
Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.
Chấn thương mũi
Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).
Bệnh lý tai giữa
Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.
Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang
Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.
U tuyến nước bọt
Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Bệnh nấm mucor mũi nội sọ
Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.
Liệt dây thanh âm
Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.
Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào
Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.
Bệnh nấm candida
Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.
Các khối u lành tính trong mũi
Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.
Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ
Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.
