Ù tai: bệnh lý tai trong

2016-09-01 11:32 AM

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ù tai là sự cảm nhận những âm thanh bất thường ở tai hoặc ở đầu. Ù tai liên tục thường thể hiện có điếc tiếp nhận, ù tai từng lúc tiếng cao hoặc tiếng trầm, kéo dài trong vài phút thường ở những người có sức nghe bình thường. Khi ù tai nặng và liên tục sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, khả năng tập trung và gây nên sự trầm cảm về tâm thần.

Điều trị quạn trọng nhất đối với ù tai là tránh tiếp xúc với những tiếng ồn mạnh, chất gây nhiễm độc tai, và những yếu tố khác có thể gây tổn thương ốc tai. Có thể che lấp tiếng ù bằng âm nhạc hoặc tăng những âm bình thường bằng máy trợ thính. Mặc dù việc điều trị với thuốc chống loạn nhịp (lidocain) tiêm tĩnh mạch làm giảm ù tai ở một số người nhưng những bằng chứng cho thấy không có ý nghĩa so với các thuốc uống có khả năng làm mất triệu chứng trong thời gian dài. Trong số nhiều thuốc được dùng để làm mất ù tai, thuốc uống chống trầm cảm (nortriptylin liều dùng lần đầu là 50 mg trước khi đi ngủ) đã có hiệu quả trong phần lớn các trường hợp.

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn. Tuy nhiên nó có thể do những bất thường của mạch máu, như u cuộn cảnh, bệnh co thắt động mạch cảnh, dị dạng động - tĩnh mạch hoặc phình mạch. Các xét nghiệm về X quang và mạch máu cần thiết cho việc chẩn đoán xác định.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm tiền đình do mũi

Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.

Các khối u lành tính trong mũi

Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.

Bệnh lý ống tai

Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.

Liệt dây thanh âm

Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.

Bệnh nấm candida

Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.

Các rối loạn thanh quản hay gặp

Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.

Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản

Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.

Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng

Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.

Chóng mặt do bệnh lý tai trong

Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.

Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào

Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.

Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ

Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.

Bệnh nấm mucor mũi nội sọ

Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.

Chảy máu mũi

Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.

Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng

Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.

Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid

Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.

Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS

Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.

Bệnh lý vành tai

Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.

Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản

Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.

Viêm mũi dị ứng

Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.

Viêm họng và viêm amidan

Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.

Tổn thương loét trong miệng

Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.

Bệnh lý tai giữa

Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.

U thanh quản

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp

Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.

Đau tai: chẩn đoán và điều trị

Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.