Hồng ban nút
Nghiên cứu mô cho thấy viêm giữa các tế bào dưới da là đặc trưng của hồng ban nút. Mặt khác, phát hiện đó cũng thấy ở các bệnh có liên đới khác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu để chẩn đoán
Các nốt đỏ gây đau không loét ở mặt trước của chân.
Tiến triển chậm qua vài tuần giống vết giập.
Một số trường hợp liên quan với nhiễm khuẩn và nhạy cảm với thụốc; chủ yếu phụ nữ bị nhiễm.
Nhận định chung
Hồng ban nút là một hội chứng phức tạp đặc trưng bởi các u đỏ, mềm, hầu hết thường xuất hiện trên bề mặt duỗi của chân. Nó thường kéo dài khoảng 6 tuần và có thể tái phát. Bệnh có thể do các nhiễm khuẩn khác nhau (liên cầu, bệnh nấm coccidioides tiên phát, các nhiễm nấm sâu khác) hoặc có thể do nhạy cảm với thuôc (penicillin, progestin). Nó có thể kèm theo bệnh bạch cầu, bệnh sarcoid, thấp khóp cấp và viêm loét ruột kết. Thường bị nhiễm các vi sinh vật không thông thường như Pasteurella (Yersinia) pseudotuberculosis và Yersinia enterocolitica. Hồng ban nút có thể do thai nghén hoặc uống thuốc tránh thai.
Dấu hiệu và triệu chứng
Các sưng tấy mềm và thường có sốt, khó chịu, đau khớp trước đó. Hầu hết chúng thường tập trung ở mặt trước của chân, vùng dưới đầu gối nhưng cũng có thế (hiếm) ở cánh tay, trên thân và mặt. Các thương tổn có đường kính 1- 10 cm, lúc đầu thường có màu hồng tới đỏ; khi suy thoái chúng có màu sắc giống như màu quan sát được ở một vết giập. Thỉnh thoảng các nốt trở nên bùng nhùng nhưng lại không mưng mủ.
Cận lâm sàng
Nghiên cứu mô cho thấy viêm giữa các tế bào dưới da là đặc trưng của hồng ban nút. Mặt khác, phát hiện đó cũng thấy ở các bệnh có liên đới khác.
Chẩn đoán phân biệt
Hồng ban rắn được thấy ở mặt sau của chân và có loét. Viêm nút mạch máu thường thấy ở bắp chân và liên kết với viêm tĩnh mạch. Hồng ban đa dạng có phân bố toàn thân.
Viêm mô mỡ da luput biểu hiện các nốt mềm trên mông và thân mà khi lành tạo các sẹo lõm xuống. Ở giai đoạn sau, hồng ban nút phải được phân biệt với các vết thâm tím và vết giập đơn giản.
Điều trị
Liệu pháp chung
Đầu tiên phải xác định và điều trị nguyên nhân chính, ví dụ, nhiễm khuẩn toàn thân hay nhiễm độc ngoại sinh. Liệu pháp đầu tiên là dùng các chất chống viêm không phải steroid với liều bình thường. Dùng dung dịch kali iodin, 5 - 15 giọt ba lần một ngày có thể có tác dụng giảm tiến triển của bệnh trong rất nhiều trường hợp. Các tác dụng phụ của kali iodin bao gồm làm tiết nước bọt, làm sưng tuyến nước bọt và đau đầu. Nghỉ ngơi hoàn toàn trên giường nếu các tổn thương gây đau đớn. Liệu pháp toàn thân trực tiếp đối với bản thân các tổn thương có thể dùng liều pháp corticosteroi nếu không có chống chỉ định do các nhiễm khuẩn kèm theo; có thể dùng salicylat vài ngày trong giai đoạn đau cấp tính.
Điều trị tại chỗ
Thường thì không cần thiết. Có thể dùng gạc nóng hoặc lạnh.
Tiên lượng
Các tổn thương biến mất sau khoảng 6 tuần nhưng cũng có thể tái phát.
Bài viết cùng chuyên mục
Liken phẳng: chẩn đoán và điều trị
Một dạng đặc biệt của liken phẳng là các dạng trợt. Trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân nó có thể làm mất khả năng hoạt động.
Viêm kẽ: chẩn đoán và điều trị
Điều trị bằng cách luôn giữ cho vùng kẽ đó sạch, khô, và đắp các dung dịch mang lại hiệu quả cao. Nếu tìm thấy bào tử nấm hoặc vi khuẩn, thì phải bôi imidazol chống nấm dạng dung dịch, hoặc bột.
Những hình thái bất thường của móng
Điều quan trọng là phải, phân biệt được giữa rối loạn móng do bẩm sinh, hay di truyền với bệnh móng do sang chấn, và môi trường.
Ung thư sắc tố
Tử vong do ung thư sắc tố đang tăng với tỉ lệ nhanh hơn so với tỉ lệ tử vong do các loại ung thư khác, trừ ung thư phổi. Tuổi trung bình chết do ung thư sắc tố ít hơn do các loại ung thư da khác.
Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.
Luput ban đỏ dạng đĩa mạn tính
Khi ANA dương tính với hiệu giá cao, hoặc hình ảnh lâm sàng gợi có thương tổn nội tạng, có kháng thể chống ADN chuỗi kép và giảm bổ thể trong máu sẽ nghĩ tới luput ban đỏ hệ thống.
Rôm ban nhiệt
Sử dụng những chế phẩm kháng sinh như chlorhexidin trước khi tiếp xúc với nóng ẩm có thể tránh được rôm. Những người dễ bị rôm nên tránh tiếp xúc với môi trường nóng ẩm.
Ung thư tế bào đáy
Một số ít tổn thương có thể loét và gây một sự phá hủy lớn, cuối cùng xâm nhập các cấu trúc sống và hiếm khi xâm nhập vào não, gây tử vong.
Các thương tổn sắc tố da
Những bớt nghi ngờ là những bớt có bờ không đều, không đối xứng hoặc bờ có tua là nơi mà sắc tố thường phát triển lan ra cả phần da bình thường quanh nó.
Các thương tổn ở da do động vật chân đốt
Trong các kẽ hở của giường và đồ gỗ, các vết cắn có xu hướng theo đường thẳng hoặc thành đám. Mày đay sẩn là một tổn thương đặc trưng cho các vết cắn của rệp.
Loét da do tỳ đè
Nếu vết loét lan rộng rất nhanh có thể là loét của viêm da mủ hoại tử kết hợp với bệnh viêm đường ruột.
Tổ đỉa: chẩn đoán và điều trị
Các mụn nước trong, nhỏ, nằm rải rác ở hai bên của các ngón tay và ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Trông giống như hạt gạo tròn trong bột sắn. Các thương tổn này có thể rất ngứa.
Bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da cấp hoặc mạn, hay gặp, lành tính, có tính chất di truyền. Có một số yếu tố trung gian gây bệnh như polyamine, protease, CAMP, các yếu tố phát triển như TGFa và leukotrien.
Nấm tóc: chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp nhiễm nấm đều không có triệu chứng. Các thương tổn giống chốc và kerion có thể nổi bật bằng sự đau đớn. Cần khám tất cả các trương hợp có vảy mà không có viêm.
Viêm da thần kinh: liken thường mạn tính
Cách giải thích cổ điển về viêm da thần kinh là biểu hiện một chu kỳ ngứa gãi tự hết, nhưng không có bằng chứng cho rằng đây là nguyên nhân duy nhất gây nên do thói quen của bệnh nhân.
Viêm da dị ứng tiếp xúc
Giai đoạn cấp tính thương tổn đặc trưng bởi các mụn nước nhỏ li ti, chảy nước và đóng vảy, khi thương tổn xẹp hoặc thương tổn mạn tính sẽ biểu hiện bằng các vảy da, đỏ da và có thể có dày da.
Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.
Rụng tóc hói: chẩn đoán và điều trị
Rụng tóc do sẹo thường là rụng tóc vĩnh viễn và không thay đổi được. Không có thuốc nào có thể chữa được trừ khi phẫu thuật cấy tóc.
Viêm da do ánh nắng
Phản ứng viêm da cấp tính, nếu đủ nặng thường kèm theo đau, triệu chứng đường ruột, khó chịu và thậm chí kiệt sức, điều này ít xẩy ra.
Loét cẳng chân thứ phát sau thiểu năng tĩnh mạch
Bệnh nhân thường có một tiền sử lâu dài bị thiểu năng tĩnh mạch. Viêm da thường xuất hiện sau phù nề mạn tính, và thường rất ngứa.
Bệnh chấy rận
Nhiễm rận ở mu rất ít thấy, đặc biệt dễ gặp ở những người lông rậm; thậm chí có thể tìm thấy rận ở lông mi và ở da đầu.
Chai chân: chẩn đoán và điều trị
Điều trị bao gồm sửa lại cho đúng các bất thường cơ học gây ra ma xát và tỳ đè. Phải đi giày vừa và điều chỉnh lại các biến dạng chỉnh hình.
Hồng ban ly tâm mãn tính
Ở trung tâm thương tổn nơi bị cắn thì lành, để lại một viền đỏ, nó cũng có thể nổi lên, tạo mụn nước hoặc hoại tử.
Bệnh dày sừng do ánh nắng
Phương pháp điều trị nhanh và có hiệu qủa là dùng nitơ lỏng. Thương tổn bị đông lạnh sau vài giây khi dùng tăm bông nhúng trong nitơ lỏng hoặc bằng phương pháp phun.
Bệnh mày đay và phù mạch
Bệnh mày đay có thể được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh có thể do cơ chế miễn dịch hoặc không do cơ chế miễn dịch.