- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cổ tử cung là phần dưới của tử cung, lộ vào trong âm đạo. Cổ tử cung dài 2,5 đến 3cm ở phụ nữ chưa sinh đẻ. Cổ tử cung chếch ra sau và xuống dưới.
Phần cổ tử cung nằm trong âm đạo được gọi là cổ ngoài, có bề mặt lồi và đường giới hạn bởi các cùng đồ trước và sau âm đạo. Ở trung tâm là lỗ cổ ngoài trên ở phụ nữ chưa sinh và có dạng miệng cá ở phụ nữ chưa sinh. Phần này được chia làm môi trước và môi sau.
Lỗ cổ ngoài thông thương với eo tử cung qua kênh cổ tử cung. Kênh này có hình bầu dục, nơi rộng nhất là 0,8 cm và có các nếp gấp niêm mạc dọc.
Các động mạch cổ tử cung là những nhánh của động mạch tử cung. Ở cổ ngoài, các tiểu động mạch đi thẳng góc với bề mặt niêm mạc cổ tử cung. Ở cổ trong, các tiểu động mạch chạy gần song song với bề mặt.
Mạch limphô cổ tử cung xuất phát từ hai lớp, dưới lớp nội mạc và sâu trong mô sợi, đổ vào hai lưới limphô vùng eo tử cung và đến các hạch: hạch chậu ngoài, hạch bịt, hạch hạ vị, hạch chậu chung, hạch thiêng và hạch mặt sau bàng quang.
Hệ thần kinh thuộc hệ thần kinh thực vật vùng chậu, có chủ yếu ở cổ trong và phần ngoại vi sâu ở cổ ngoài.
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Thượng mô gai cổ ngoài nhạy cảm với các nội tiết tố steroid. 17b-estradiol kích thích sự tăng sản, sự trưởng thành và sự tróc các tế bào. Tế bào được thay thế mỗi bốn đến sáu ngày. Progesterone ức chế sự trưởng thành tế bào và làm tế bào tróc ra chậm.
Thượng mô gai gồm nhiều lớp tế bào:
Lớp đáy với các tế bào vuông, nhân bầu dục lớn, có trục thẳng đứng với màng đáy.
Lớp cận đáy với vào lớp tế bào bầu dục hay đa diện, đường kính 15-25 micrômét, tế bào này nối với tế bào kia bằng các cầu liên bào và bắt đầu có tạo glycogen. Hai lớp đáy và cận đáy ái kiềm và có phân chia tế bào.
Lớp gai Malpighi gồm 6-12 lớp tế bào sáng, bào tương nhiều, chứa glycogen, có cầu liên bào rõ rệt, là lớp chủ yếu.
Lớp bề mặt với nhiều lớp tế bào dẹt, nhiều bào tương, đường kính đến 50 micromét, nhân vón, nhỏ. Bào tương ái toan, ưa eosin, chứa nhiều glycogen. Các tế bào trên cũng có thể chứa những keratinosomes là chất tiền keratin.
Thượng mô gai cổ ngoài bình thường rất giàu glycogen và có màu nâu sậm khi được phết với dung dịch iod. Đó là xét nghiệm Schiller. Các ổ tăng sản tế bào và bạch sản không ăn màu iod vì không chứa glycogen.
Thượng mô cổ ngoài cũng thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt: tăng sản, trưởng thành và tróc đi.
Thượng mô trụ lót kênh cổ tử cung và các khe tuyến, gồm một lớp tế bào trụ cao, nhân nằm ở đáy, bào tương có nhiều chất nhầy ưa phẩm nhuộm alcian blue. Thượng mô nhầy thuộc loại đỉnh tiết.
Thượng mô trụ cũng thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt, nhân ở giữa tế bào trong giai đoạn phát triển, ở đáy tế bào trong đầu giai đoạn chế tiết.
Chất tiết nhầy nhiều, lỏng, có thể làm tăng pH âm đạo. Bình thường, âm đạo có pH acid (4-5,5) trong giai đoạn phát triển, sau rụng trứng, chất nhầy ít đi, đặc quánh và chứa nhiều bạch cầu.
Sự tái tạo các tế bào trụ xảy ra liên tục từ các tế bào dự trữ. Mô đệm cổ trong cổ tử cung có thể có các đám nêvi-bào chứa mêlanin và các thực bào ăn mêlanin.
Lúc có thai, các khe tuyến phát triển nhiều và sau sinh có thể thoái triển hình thành nang còn gọi là trứng Naboth.
Ở người sinh nhiều con, các khe tuyến có thể xuống sâu đến 9mm.
Vùng tiếp giáp gai-trụ là nơi thượng mô trụ giao tiếp với thượng mô gai.
Vị trí vùng tiếp giáp gai-trụ thay đổi theo tuổi.
Vùng biến đổi hay tiếp giáp trụ gai có thể đột ngột hoặc kéo dài 2 đến 4 mm, với lớp thượng mô gai bề mặt và các tuyến nhầy và nang Naboth ở dưới mô đệm.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày
Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).
Giải phẫu bệnh viêm lao
Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.
Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng
Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.
Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung
Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc
Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.
Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu
Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Giải phẫu bệnh phù
Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh sốc
Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
