Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

2012-11-27 04:15 PM

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cổ tử cung là phần dưới của tử cung, lộ vào trong âm đạo. Cổ tử cung dài 2,5 đến 3cm ở phụ nữ chưa sinh đẻ. Cổ tử cung chếch ra sau và xuống dưới.

Phần cổ tử cung nằm trong âm đạo được gọi là cổ ngoài, có bề mặt lồi và đường giới hạn bởi các cùng đồ trước và sau âm đạo. Ở trung tâm là lỗ cổ ngoài trên ở phụ nữ chưa sinh và có dạng miệng cá ở phụ nữ chưa sinh. Phần này được chia làm môi trước và môi sau.

Lỗ cổ ngoài thông thương với eo tử cung qua kênh cổ tử cung. Kênh này có hình bầu dục, nơi rộng nhất là 0,8 cm và có các nếp gấp niêm mạc dọc.

Các động mạch cổ tử cung là những nhánh của động mạch tử cung. Ở cổ ngoài, các tiểu động mạch đi thẳng góc với bề mặt niêm mạc cổ tử cung. Ở cổ trong, các tiểu động mạch chạy gần song song với bề mặt.

Mạch limphô cổ tử cung xuất phát từ hai lớp, dưới lớp nội mạc và sâu trong mô sợi, đổ vào hai lưới limphô vùng eo tử cung và đến các hạch: hạch chậu ngoài, hạch bịt, hạch hạ vị, hạch chậu chung, hạch thiêng và hạch mặt sau bàng quang.

Hệ thần kinh thuộc hệ thần kinh thực vật vùng chậu, có chủ yếu ở cổ trong và phần ngoại vi sâu ở cổ ngoài.

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Thượng mô gai cổ ngoài nhạy cảm với các nội tiết tố steroid. 17b-estradiol kích thích sự tăng sản, sự trưởng thành và sự tróc các tế bào. Tế bào được thay thế mỗi bốn đến sáu ngày. Progesterone ức chế sự trưởng thành tế bào và làm tế bào tróc ra chậm.

Thượng mô gai gồm nhiều lớp tế bào:

Lớp đáy với các tế bào vuông, nhân bầu dục lớn, có trục thẳng đứng với màng đáy.

Lớp cận đáy với vào lớp tế bào bầu dục hay đa diện, đường kính 15-25 micrômét, tế bào này nối với tế bào kia bằng các cầu liên bào và bắt đầu có tạo glycogen. Hai lớp đáy và cận đáy ái kiềm và có phân chia tế bào.

Lớp gai Malpighi gồm 6-12 lớp tế bào sáng, bào tương nhiều, chứa glycogen, có cầu liên bào rõ rệt, là lớp chủ yếu.

Lớp bề mặt với nhiều lớp tế bào dẹt, nhiều bào tương, đường kính đến 50 micromét, nhân vón, nhỏ. Bào tương ái toan, ưa eosin, chứa nhiều glycogen. Các tế bào trên cũng có thể chứa những keratinosomes là chất tiền keratin.

Thượng mô gai cổ ngoài bình thường rất giàu glycogen và có màu nâu sậm khi được phết với dung dịch iod. Đó là xét nghiệm Schiller. Các ổ tăng sản tế bào và bạch sản không ăn màu iod vì không chứa glycogen.

Thượng mô cổ ngoài cũng thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt: tăng sản, trưởng thành và tróc đi.

Thượng mô trụ lót kênh cổ tử cung và các khe tuyến, gồm một lớp tế bào trụ cao, nhân nằm ở đáy, bào tương có nhiều chất nhầy ưa phẩm nhuộm alcian blue. Thượng mô nhầy thuộc loại đỉnh tiết.

Thượng mô trụ cũng thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt, nhân ở giữa tế bào trong giai đoạn phát triển, ở đáy tế bào trong đầu giai đoạn chế tiết.

Chất tiết nhầy nhiều, lỏng, có thể làm tăng pH âm đạo. Bình thường, âm đạo có pH acid (4-5,5) trong giai đoạn phát triển, sau rụng trứng, chất nhầy ít đi, đặc quánh và chứa nhiều bạch cầu.

Sự tái tạo các tế bào trụ xảy ra liên tục từ các tế bào dự trữ. Mô đệm cổ trong cổ tử cung có thể có các đám nêvi-bào chứa mêlanin và các thực bào ăn mêlanin.

Lúc có thai, các khe tuyến phát triển nhiều và sau sinh có thể thoái triển hình thành nang còn gọi là trứng Naboth.

Ở người sinh nhiều con, các khe tuyến có thể xuống sâu đến 9mm.

Vùng tiếp giáp gai-trụ là nơi thượng mô trụ giao tiếp với thượng mô gai.

Vị trí vùng tiếp giáp gai-trụ thay đổi theo tuổi.

Vùng biến đổi hay tiếp giáp trụ gai có thể đột ngột hoặc kéo dài 2 đến 4 mm, với lớp thượng mô gai bề mặt và các tuyến nhầy và nang Naboth ở dưới mô đệm.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).