- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm
Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm
Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh sợi
Danh từ bệnh sợi hoặc bệnh u sợi được dùng để chỉ các tổn thương tăng sản mô sợi lành tính.
Hầu hết các bệnh sợi là sự tăng sản dai dẳng của mô sẹo. Đôi khi mô sợi tăng sản mạnh và tạo thành một khối u xâm nhập (nên được gọi là bệnh u sợi) cấu tạo bởi các tế bào sợi biệt hoá. Như vậy bệnh sợi gồm có nhiều tổn thương khác nhau:
U bó sợi (hay u dạng sợi)
Danh từ u dạng sợi lúc đầu dùng để chỉ bệnh sợi ở mô cơ thành bụng của các phụ nữ đã có thai, về sau thấy tổn thương này cũng gặp ở đàn ông, trẻ em và ở các nhóm cơ lớn khác.
Tổn thương gồm tăng sản mô sợi giống như mô sẹo quá sản và xen kẽ vào mô cơ xung quanh. Mô bệnh xâm nhập thầm lặng vào mô cơ xung quanh nên khó lòng cắt bỏ hết, do đó sẽ tái phát sau mổ. Vì vậy tổn thương này dễ bị chẩn đoán nhầm là sarcom sợi. Tuy nhiên, u dạng sợi không di căn xa nhưng có thể gây biến chứng chèn ép thần kinh mạch máu. Một số tác giả sử dụng hóa trị kèm phẫu trị.
Bệnh sợi lòng bàn tay, lòng bàn chân
Tăng sản mô sợi ở lòng bàn tay, lòng bàn chân có thể đạt một kích thước lớn (6 cm) và gây co gập các ngón kiểu Dupuytren. Tổn thương có thể xâm nhập lớp bì da và màng cân nên thường tái phát trừ khi cắt bỏ hết màng cân và mô xung quanh. Tổn thương này không hoá ác.
Bệnh sợi ở cổ
Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.
U sợi hoá vôi (U sợi màng cân ở thanh thiếu niên)
Tăng sản sợi từ màng cân của bàn tay hay bàn chân trẻ em, có khuynh hướng hoá canxi, lớn chậm bằng cách xâm nhập, thường tái phát do không cắt bỏ hết.
Bệnh sợi dương vật (Bệnh Peyronie)
Còn gọi là viêm thể hang mạn tính, hoá sợi. Mô sợi tăng sản làm cứng và biến dạng dương vật.
Bệnh sợi do tia xạ
Tia xạ liều cao vào phần mềm nông sẽ dẫn đến thành lập các mô sẹo tăng sản có thể nhận ra nhờ sự hiện diện của các nguyên bào sợi biến dạng quái dị dễ nhầm với ung thư. Tổn thương không cho di căn xa. Sarcom sợi có thể xảy ra ở vùng bị tia xạ nặng.
Viêm nốt màng cân
Còn có tên là viêm màng cân giả sarcom, bệnh sợi giả sarcom dưới da. Tổn thương gồm tăng sản các nguyên bào sợi có mô đệm nhầy ở dưới da, gần cân sâu. Tổn thương phát triển nhanh, có nhiều phân bào nên đôi khi nhầm với sarcom. Phần ngoại vi có nhiều mạch máu, ngấm các tế bào viêm chủ yếu loại đơn nhân. Viêm nốt màng cân thường gặp ở chi trên (cẳng tay...).
Ngoài ra, còn gặp các tổn thương khác, đặc biệt bệnh sợi hệ thống bẩm sinh.
U sợi
Danh từ u sợi thường được dùng một cách lỏng lẻo để chỉ những sự phát triển tại chỗ lành tính của mô sợi bất kể nó là mô u hay không.
Đa số các tác giả hiện nay cho là không có u lành sợi và các tổn thương trên chỉ là một dạng của bệnh sợi có tính chất phản ứng (Ackerman 1977, Aegerter 1968, Ashley 1978, Evans 1968, Mackenzie 1970 ...).
Stout (1967) dùng từ "fibroma" để chỉ những dị tật bẩm sinh nhô ra khỏi bề mặt của da, có cuống, cấu tạo bởi mô sợi bình thường của lớp bì. Tổn thương này còn gọi là "u sợi của da", hiếm gặp và không cần mổ.
Bọc màng gân khớp (Bọc hoạt dịch)
Bọc mọc gần khớp, thường dính với sợi gân vùng cổ tay, đôi khi ở bàn tay, bàn chân. Bọc có thể phát triển trong gân cơ, và sụn của xương bán nguyệt và rất hiếm khi thông với khớp.
Đại thể:
Tổn thương là một bọc chứa dịch nhầy gồm mucopolysacharide, có màu trắng vàng.
Vi thể:
Tổn thương có vách mô sợi, không lót bởi màng khớp.
Điều trị:
Có thể bóp bể bọc, chọc hút dịch nhầy và tiêm dectancyl hoặc hydrocortisone, hay giải phẫu cắt bỏ nhưng tỷ lệ tái phát đều cao. Tốt nhất là để yên nếu tổn thương nhỏ và không gây trở ngại gì.
Viêm nốt nhung mao màng khớp ngấm sắc tố
Bệnh có thể thuộc loại viêm nốt màng gân-khớp (u đại bào màng gân). Xảy ra ở các khớp lớn (khớp gối, đôi khi khớp háng), tổn thương là một khối lớn giống như sarcom, làm vỡ sụn khớp, và xâm nhập vào đầu xương.
Nguyên nhân bệnh không rõ, có thể là một phản ứng viêm với tăng sản mạnh tạo thành nhú, mô đệm có tăng sản nhiều mô bào, mô sợi và nhiều đại bào ăn hemosiderin và chất dạng mỡ.
Trường hợp tổn thương ở giai đoạn hoạt động, tế bào tăng sản một cách bất thường dễ chẩn đoán nhầm với ung thư. Khi tổn thương "già" đi, hình ảnh chủ yếu là mô sợi và thấm nhập limphô bào.
Chuyển sản sụn màng khớp
Thường gặp ở khớp gối, khớp háng người trung niên. Bệnh do mô liên kết ở dưới lớp tế bào màng khớp chuyển sản sụn (đôi khi hóa xương) tạo thành khối sụn nhô dần lên bề mặt màng khớp và rơi vào ổ khớp. Vì vậy bệnh còn được gọi là sạn khớp hay bệnh “chuột khớp”. Tổn thương gây hủy sụn khớp nên có biến chứng thoái hóa khớp sớm.
Mô hạt sinh mủ
Tổn thương mô hạt viêm do nhiễm vi khuẩn sinh mủ, đặc biệt rất giàu mạch máu. Hình ảnh rất giống với u mao mạch. Chẩn đoán phân biệt dựa vào bệnh sử và thấm nhập phong phú các loại tế bào viêm. Tuy nhiên nếu u mao mạch bị loét, bội nhiễm thì rất khó phân biệt 2 loại tổn thương này.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng
Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh Carcinom vú
Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn
U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu bệnh sốc
Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Giải phẫu bệnh u phúc mạc
Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.
Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày
Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.
Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.