Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

2012-11-26 08:27 PM

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có 4 bệnh tế bào nuôi:

Nhau nước: Toàn phần (kinh điển) và bán phần.

Nhau nước xâm nhập.

Carcinom đệm nuôi.

U tế bào nuôi ở nơi bám nhau.

Nhau nước và carcinom đệm nuôi thường xảy ra ở lứa tuổi sinh đẻ nhất là nhóm phụ nữ ngoài 40 tuổi và dưới 20 tuổi.

Xuất độ bệnh cao nhất ở châu Phi, châu Á, Nam Mỹ, thấp ở châu Âu, châu Uêc, Bắc Mỹ. Xuất độ mắc nhau nước là 1/1000-1/2000 phụ nữ mang thai ở Mỹ và châu Âu, và 1/500 ở châu Á. Xuất độ mắc carcinom đệm nuôi là 1/20000 đến 1/40000 phụ nữ mang thai ở Mỹ và châu Âu và 1/500-1/1000 ở châu Á và châu Phi.

2-3% trường hợp nhau nước trở thành carcinom đệm nuôi. Các bệnh nhân có tiền căn sẩy thai hay nhau nước dễ bị nhau nước hơn.

Về di truyền học, nhau nước toàn phần có nhiễm thể đồ là 46 XX, nhưng 2X của cha do nhân đôi của nhiễm thể đồ đơn bội của tinh trùng trong một noãn rỗng, không có DNA của mẹ. 3-13% nhau nước toàn phần có nhiễm thể đồ 46 XY, do thụ tinh của 2 tinh trùng 1X, 1Y vào một noãn rỗng. Nhiễm thể đồ của nhau nước bán phần thường là tam bội với 69 nhiễm sắc thể, 46 từ cha và 23 từ mẹ.

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL (human placental lactogen) được tiết ra bởi hợp bào nuôi và tế bào nuôi trung gian.

Nhau nước toàn phần

Đây là bệnh của tế bào nuôi thường gặp nhất. Nhau nước thường phát triển giữa tuần lễ 11 và 25 của thai kỳ. Bệnh nhân thường xuất huyết âm đạo và có tử cung lớn hơn tuổi thai. 1/4 bệnh nhân có triệu chứng tiền sản giật, hoặc nghén nặng. HCG trong máu và nước tiểu tăng cao. Siêu âm thấy hình ảnh bão tuyết trong tử cung, đặc thù của nhau nước.

Đại thể:

Các lông nhau phì đại, phù nề có dạng như chùm nho. Các nhau nước này có kích thước từ vài mm đến 1,5cm.

Vi thể:

Các lông nhau phì đại và phù nề mạnh. Các gai nhau không có mạch máu, ở giữa là một xoang chứa dịch. Các tế bào nuôi tăng sản quanh các gai nhau, gồm tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi. Tế bào nuôi có thể dị dạng.

Nhau nước bán phần

Nhau nước bán phần chiếm 25-43% nhau nước, thường xảy ra từ tuần 9-34 của bào thai.

Triệu chứng lâm sàng giống như trong nhau nước toàn phần nhưng tử cung thường nhỏ so với tuổi thai và HCG tăng ít hay không tăng.

Đại thể:

Mô nhau ít, thường khoảng 100 hay 200 ml. Các lông nhau phì đại lớn kèm các mảnh mô nhau bình thường, thai hay các màng thai.

Vi thể:

Có lẫn lộn các lông nhau phì đại thoái hoá nước và lông nhau bình thường. Tế bào nuôi tăng sản ít hơn trong nhau nước bình thường, khu trú và ít dị dạng.

Chẩn đoán phân biệt nhau nước toàn phần và bán phần còn dựa trên lượng HCG và PLAP (human placental alkaline phosphatase). Ở nhau nước toàn phần, HCG cao nhiều so với PLAP, ở nhau nước bán phần thì ngược lại. Nếu không điều trị, nhau nước sẽ xảy vào tuần lễ 16-18 với nhau nước toàn phần và tuần lễ 18-20 với nhau nước bán phần. Nguy cơ lớn nhất của nhau nước là chuyển sang nhau nước xâm nhập hoặc carcinom đệm nuôi. Khoảng 8-30% bệnh nhân nhau nước cần được điều trị hoá chất bồ sung sau hút nạo nhau nước. Một số nghiên cứu bệnh học về mối liên hệ giữa tiên lượng của nhau nước và tăng sản và dị dạng tế bào nuôi đã cho thấy rằng phân loại dựa trên mức độ tăng sản tế bào nuôi không có giá trị tiên lượng nào cả.

Nhiều nhau nước với ít tăng sản tế bào và hợp bào nuôi cần phải điều trị tiếp vì chuyển sang bệnh lý nhau khác. Trái lại, nhiều nhau nước với tăng sản tế bào nuôi và hợp bào nuôi, có kèm dị dạng tế bào nuôi lại tự khỏi sau nạo hút mà không cần hoá trị bổ túc.

Thông thường điều trị dựa trên theo dõi định kỳ nồng độ HCG.

0,6-1,5% bệnh nhân có nhau nước có nguy cơ có lại nhau nước sau này.

Nhau nước xâm nhập

Nhau nước gọi là xâm nhập khi có các lông nhau nước xâm nhập vào lớp cơ và thường chẩn đoán chỉ được xác định trên mẩu tử cung đã được phẫu tích kỹ. Bệnh này thường cho di căn vào phổi, âm đạo, âm hộ, dây chằng rộng.

Đại thể:

Nhau nước xâm nhập có dạng một tổn thương loét xuất huyết từ buồng tử cung lan đến lớp cơ tử cung, có thể xâm nhập nông ở lớp cơ hay làm thủng tử cung và di căn vào dây chằng rộng.

Vi thể:

Các lông nhau nước có đường kính từ 4-5 mm, với tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi tăng sản dị dạng, xâm nhập vào lớp cơ, mạch máu tử cung hay các cơ quan lân cận.

Di căn xa xảy ra trong 24-40% các trường hợp và thường gặp nhất ở phổi. Hiếm khi cho di căn xuống âm đạo, âm hộ, hay dây chằng rộng.

Carcinom đệm nuôi

Carcinom đệm nuôi là ung thư tế bào nuôi ác tính cao, thường xảy ra sau nhau nước. U gồm các tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi tăng sản dị dạng và không có hình thành lông nhau.

Hertig và Mansell nhận thấy 50% carcinom đệm nuôi có tiền căn nhau nước, 25% có tiền căn sẩy thai, 22,5% có thai thường và 2,5% có thai ngoài tử cung.

U thường gây xuất huyết âm đạo bất thường. Khi có di căn phổi bệnh nhân có thể ho ra máu.

Đại thể:

U có dạng một khối xuất huyết đỏ sậm với bề mặt lùi sùi. U có thể nhỏ hay rất to và hoại tử.

Vi thể:

U gồm các đốm hay dải tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian, hợp bào nuôi, xâm nhập vào các mô xung quanh và chui vào lòng các mạch. Thường thường, mô u thường gặp ở rìa vùng hoại tử và xuất huyết.

U thường cho di căn xa, 90% di căn phổi, 20-60% di căn gan và não. U cũng có thể di căn đến bất cứ nơi nào như thận, bụng, ống tiêu hoá, âm hộ, âm đạo...

Trước khi có hoá trị liệu, tiên lượng bệnh nhân bị carcinom đệm nuôi rất xấu, chỉ 32% bệnh nhân sống thêm 5 năm sau cắt bỏ tử cung. Hiện nay, với hoá trị liệu, tỉ lệ này là 71-81%. Bệnh nhân thường chết do xuất huyết hay sưng phổi.

U tế bào nuôi nơi bám nhau

Đây là dạng u tế bào nuôi hiếm gặp nhất.

U gồm các tế bào nuôi trung gian, thường lành tính nhưng cũng có thể rất ác tính. U chỉ có một dạng tế bào, khác với carcinom đệm nuôi có 2 dạng tế bào. U không có lông nhau và có tế bào giống như tế bào nuôi xâm nhập vào lớp nội mạc và lớp cơ tử cung ở nơi bám nhau.

U thường gặp ở phụ nữ, ở lứa tuổi sinh đẻ, thường gây mất kinh và hay xuất huyết bất thường, tử cung thường lớn hơn bình thường.

Đại thể:

U có kích thước rất khác nhau, dạng cục, trong lớp cơ tử cung. U giới hạn rõ, mặt cắt mềm, màu nâu đỏ, rải rác có các ổ xuất huyết hoại tử. U có thể xâm nhập ra thanh mạc của tử cung và đôi khi di căn đến phần phụ.

Vi thể:

U gồm đa số là tế bào nuôi trung gian tròn hay bầu dục, bào tương nhiều, ưa eosin, nhân to nhỏ không đều, có chất nhiễm sắc kết cục. Các tế bào này sắp xếp thành đám hay dải, xâm nhập và tách các tế bào cơ trơn nhưng không hủy mô cơ nhiều. Các tế bào này cũng thường xâm nhập vào màng rụng, vào trong các mạch máu. Cần phân biệt tế bào này với các tế bào khác: Bào tương tế bào nuôi trung gian nhiều, khác với tế bào nuôi, thường ít bào tương hơn, bào tương sáng hay có hạt. Tế bào nuôi trung gian thường chỉ có một nhân, trong khi hợp bào nuôi nhiều nhân, bào tương ái toan đậm, có nhiều không bào trong bào tương.

U thường khu trú, nhưng cũng có thể hoá ác, di căn vào dây chằng rộng và vào buồng trứng. U ít nhạy với hoá trị. Về sinh hoá, u tiết ra HCG và nhiều HPL, do đó, dễ phân biệt với sarcom cơ trơn dạng thượng mô hay với carcinom kém biệt hoá không tiết ra các chất trên.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao