- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có 4 bệnh tế bào nuôi:
Nhau nước: Toàn phần (kinh điển) và bán phần.
Nhau nước xâm nhập.
Carcinom đệm nuôi.
U tế bào nuôi ở nơi bám nhau.
Nhau nước và carcinom đệm nuôi thường xảy ra ở lứa tuổi sinh đẻ nhất là nhóm phụ nữ ngoài 40 tuổi và dưới 20 tuổi.
Xuất độ bệnh cao nhất ở châu Phi, châu Á, Nam Mỹ, thấp ở châu Âu, châu Uêc, Bắc Mỹ. Xuất độ mắc nhau nước là 1/1000-1/2000 phụ nữ mang thai ở Mỹ và châu Âu, và 1/500 ở châu Á. Xuất độ mắc carcinom đệm nuôi là 1/20000 đến 1/40000 phụ nữ mang thai ở Mỹ và châu Âu và 1/500-1/1000 ở châu Á và châu Phi.
2-3% trường hợp nhau nước trở thành carcinom đệm nuôi. Các bệnh nhân có tiền căn sẩy thai hay nhau nước dễ bị nhau nước hơn.
Về di truyền học, nhau nước toàn phần có nhiễm thể đồ là 46 XX, nhưng 2X của cha do nhân đôi của nhiễm thể đồ đơn bội của tinh trùng trong một noãn rỗng, không có DNA của mẹ. 3-13% nhau nước toàn phần có nhiễm thể đồ 46 XY, do thụ tinh của 2 tinh trùng 1X, 1Y vào một noãn rỗng. Nhiễm thể đồ của nhau nước bán phần thường là tam bội với 69 nhiễm sắc thể, 46 từ cha và 23 từ mẹ.
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL (human placental lactogen) được tiết ra bởi hợp bào nuôi và tế bào nuôi trung gian.
Nhau nước toàn phần
Đây là bệnh của tế bào nuôi thường gặp nhất. Nhau nước thường phát triển giữa tuần lễ 11 và 25 của thai kỳ. Bệnh nhân thường xuất huyết âm đạo và có tử cung lớn hơn tuổi thai. 1/4 bệnh nhân có triệu chứng tiền sản giật, hoặc nghén nặng. HCG trong máu và nước tiểu tăng cao. Siêu âm thấy hình ảnh bão tuyết trong tử cung, đặc thù của nhau nước.
Đại thể:
Các lông nhau phì đại, phù nề có dạng như chùm nho. Các nhau nước này có kích thước từ vài mm đến 1,5cm.
Vi thể:
Các lông nhau phì đại và phù nề mạnh. Các gai nhau không có mạch máu, ở giữa là một xoang chứa dịch. Các tế bào nuôi tăng sản quanh các gai nhau, gồm tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi. Tế bào nuôi có thể dị dạng.
Nhau nước bán phần
Nhau nước bán phần chiếm 25-43% nhau nước, thường xảy ra từ tuần 9-34 của bào thai.
Triệu chứng lâm sàng giống như trong nhau nước toàn phần nhưng tử cung thường nhỏ so với tuổi thai và HCG tăng ít hay không tăng.
Đại thể:
Mô nhau ít, thường khoảng 100 hay 200 ml. Các lông nhau phì đại lớn kèm các mảnh mô nhau bình thường, thai hay các màng thai.
Vi thể:
Có lẫn lộn các lông nhau phì đại thoái hoá nước và lông nhau bình thường. Tế bào nuôi tăng sản ít hơn trong nhau nước bình thường, khu trú và ít dị dạng.
Chẩn đoán phân biệt nhau nước toàn phần và bán phần còn dựa trên lượng HCG và PLAP (human placental alkaline phosphatase). Ở nhau nước toàn phần, HCG cao nhiều so với PLAP, ở nhau nước bán phần thì ngược lại. Nếu không điều trị, nhau nước sẽ xảy vào tuần lễ 16-18 với nhau nước toàn phần và tuần lễ 18-20 với nhau nước bán phần. Nguy cơ lớn nhất của nhau nước là chuyển sang nhau nước xâm nhập hoặc carcinom đệm nuôi. Khoảng 8-30% bệnh nhân nhau nước cần được điều trị hoá chất bồ sung sau hút nạo nhau nước. Một số nghiên cứu bệnh học về mối liên hệ giữa tiên lượng của nhau nước và tăng sản và dị dạng tế bào nuôi đã cho thấy rằng phân loại dựa trên mức độ tăng sản tế bào nuôi không có giá trị tiên lượng nào cả.
Nhiều nhau nước với ít tăng sản tế bào và hợp bào nuôi cần phải điều trị tiếp vì chuyển sang bệnh lý nhau khác. Trái lại, nhiều nhau nước với tăng sản tế bào nuôi và hợp bào nuôi, có kèm dị dạng tế bào nuôi lại tự khỏi sau nạo hút mà không cần hoá trị bổ túc.
Thông thường điều trị dựa trên theo dõi định kỳ nồng độ HCG.
0,6-1,5% bệnh nhân có nhau nước có nguy cơ có lại nhau nước sau này.
Nhau nước xâm nhập
Nhau nước gọi là xâm nhập khi có các lông nhau nước xâm nhập vào lớp cơ và thường chẩn đoán chỉ được xác định trên mẩu tử cung đã được phẫu tích kỹ. Bệnh này thường cho di căn vào phổi, âm đạo, âm hộ, dây chằng rộng.
Đại thể:
Nhau nước xâm nhập có dạng một tổn thương loét xuất huyết từ buồng tử cung lan đến lớp cơ tử cung, có thể xâm nhập nông ở lớp cơ hay làm thủng tử cung và di căn vào dây chằng rộng.
Vi thể:
Các lông nhau nước có đường kính từ 4-5 mm, với tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi tăng sản dị dạng, xâm nhập vào lớp cơ, mạch máu tử cung hay các cơ quan lân cận.
Di căn xa xảy ra trong 24-40% các trường hợp và thường gặp nhất ở phổi. Hiếm khi cho di căn xuống âm đạo, âm hộ, hay dây chằng rộng.
Carcinom đệm nuôi
Carcinom đệm nuôi là ung thư tế bào nuôi ác tính cao, thường xảy ra sau nhau nước. U gồm các tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian và hợp bào nuôi tăng sản dị dạng và không có hình thành lông nhau.
Hertig và Mansell nhận thấy 50% carcinom đệm nuôi có tiền căn nhau nước, 25% có tiền căn sẩy thai, 22,5% có thai thường và 2,5% có thai ngoài tử cung.
U thường gây xuất huyết âm đạo bất thường. Khi có di căn phổi bệnh nhân có thể ho ra máu.
Đại thể:
U có dạng một khối xuất huyết đỏ sậm với bề mặt lùi sùi. U có thể nhỏ hay rất to và hoại tử.
Vi thể:
U gồm các đốm hay dải tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian, hợp bào nuôi, xâm nhập vào các mô xung quanh và chui vào lòng các mạch. Thường thường, mô u thường gặp ở rìa vùng hoại tử và xuất huyết.
U thường cho di căn xa, 90% di căn phổi, 20-60% di căn gan và não. U cũng có thể di căn đến bất cứ nơi nào như thận, bụng, ống tiêu hoá, âm hộ, âm đạo...
Trước khi có hoá trị liệu, tiên lượng bệnh nhân bị carcinom đệm nuôi rất xấu, chỉ 32% bệnh nhân sống thêm 5 năm sau cắt bỏ tử cung. Hiện nay, với hoá trị liệu, tỉ lệ này là 71-81%. Bệnh nhân thường chết do xuất huyết hay sưng phổi.
U tế bào nuôi nơi bám nhau
Đây là dạng u tế bào nuôi hiếm gặp nhất.
U gồm các tế bào nuôi trung gian, thường lành tính nhưng cũng có thể rất ác tính. U chỉ có một dạng tế bào, khác với carcinom đệm nuôi có 2 dạng tế bào. U không có lông nhau và có tế bào giống như tế bào nuôi xâm nhập vào lớp nội mạc và lớp cơ tử cung ở nơi bám nhau.
U thường gặp ở phụ nữ, ở lứa tuổi sinh đẻ, thường gây mất kinh và hay xuất huyết bất thường, tử cung thường lớn hơn bình thường.
Đại thể:
U có kích thước rất khác nhau, dạng cục, trong lớp cơ tử cung. U giới hạn rõ, mặt cắt mềm, màu nâu đỏ, rải rác có các ổ xuất huyết hoại tử. U có thể xâm nhập ra thanh mạc của tử cung và đôi khi di căn đến phần phụ.
Vi thể:
U gồm đa số là tế bào nuôi trung gian tròn hay bầu dục, bào tương nhiều, ưa eosin, nhân to nhỏ không đều, có chất nhiễm sắc kết cục. Các tế bào này sắp xếp thành đám hay dải, xâm nhập và tách các tế bào cơ trơn nhưng không hủy mô cơ nhiều. Các tế bào này cũng thường xâm nhập vào màng rụng, vào trong các mạch máu. Cần phân biệt tế bào này với các tế bào khác: Bào tương tế bào nuôi trung gian nhiều, khác với tế bào nuôi, thường ít bào tương hơn, bào tương sáng hay có hạt. Tế bào nuôi trung gian thường chỉ có một nhân, trong khi hợp bào nuôi nhiều nhân, bào tương ái toan đậm, có nhiều không bào trong bào tương.
U thường khu trú, nhưng cũng có thể hoá ác, di căn vào dây chằng rộng và vào buồng trứng. U ít nhạy với hoá trị. Về sinh hoá, u tiết ra HCG và nhiều HPL, do đó, dễ phân biệt với sarcom cơ trơn dạng thượng mô hay với carcinom kém biệt hoá không tiết ra các chất trên.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao
Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật
Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày
Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày
Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung
Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.
Giải phẫu bệnh u phúc mạc
Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh u đại tràng
Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma
Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương
Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.
Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm
Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng
Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu
Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.