- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Có ba dạng viêm ở não: viêm màng não, áp-xe não, và viêm não.
Các đường lan truyền của vi khuẩn: theo đường máu, trực tiếp, và theo dây thần kinh ngoại biên.
Viêm màng não
Định nghĩa
Viêm của màng não - tủy và khoang dưới nhện.
Các nguyên nhân
Viêm màng não mủ cấp tính: do vi khuẩn.
Viêm màng não cấp tính lymphô bào (vô khuẩn): do virus.
Viêm màng não mạn tính: bệnh lao, Cryptococcus, hay nấm lưỡng hình.
Viêm màng não hóa chất: dị vật, không khí, hoặc thuốc.
Các biến chứng của bệnh viêm màng não
Sẹo trong nhu mô não, suy nhượt thần kinh, động kinh; viêm màng não do vi khuẩn có thể gây ra tử vong cao.
Viêm màng não do virus: thường hồi phục hoàn toàn mà không có di chứng, trừ khi kèm theo viêm não.
Những điểm quan trọng
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Viêm màng não thường khu trú trong các màng não, và không liên quan đến các nhu mô não, trừ khi hàng rào máu não bị hư hỏng (như chấn thương đầu).
Hình thái học
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Vi thể: khác nhau phụ thuộc vào mầm bệnh; thấm nhập bạch cầu trung tính.
Do Mycobactarial và nấm lưỡng hình: có dạng u hạt, và các tế bào khổng lồ; thường kèm viêm và huyết khối động mạch.
Viêm màng não: nấm men (Cryptococcal)
Virus: thấm nhập lymphô bào; viêm não phản ứng.
Lao và nấm lưỡng hình: thường ở phần nền, sự lành sẹo kèm sợi hóa, có thể biến chứng ở não, dây thần kinh sọ, và mạch máu.
Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng: nhức đầu, cổ cứng, chứng sợ ánh sáng, và thay đổi tâm thần.
Viêm màng não do vi khuẩn: nhức đầu, sốt, kích động, chứng sợ ánh sáng.
Viêm màng não virus: có thể có các triệu chứng tương tự như với vi khuẩn.
Viêm màng não do nấm: không đau, âm thầm. Bệnh nhân có thể có đau đầu nhẹ và giảm của ý thức. Đặc biệt viêm màng não cryptococcal, không có triệu chứng kinh điển của viêm màng não.
Chẩn đoán viêm màng não
Phân tích dịch não tủy.
Biến chứng
Áp xe não, viêm não.
Áp xe não
Biểu hiện lâm sàng
Các dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ: liệt nữa người, chứng mất ngôn ngữ, thay đổi nhân cách, động kinh, mất điều hòa nhiệt độ, và rối loạn thị giác.
Tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, buồn nôn và ói mửa, phù gai thị, và liệt dây thần kinh sọ.
Chẩn đoán
CT scan hoặc MRI, hoặc sinh thiết não để phân biệt u.
Viêm não
Định nghĩa
Viêm nhu mô não, mà thường do virus bao gồm Arboviruses, Herpes simplex virus (HSV), Cytomegalovirus (CMV), và HIV.
Dịch tễ học
Trẻ em và thanh thiếu niên, và là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm não người lớn tại Hoa Kỳ.
Triệu chứng
Trạng thái tâm lý thay đổi, giảm trí nhớ, và thay đổi hành vi, thường liên quan đến tổn thương thùy thái dương.
Nguyên nhân
Viêm não do HSV-2: phổ biến nhất gây ra viêm não ở trẻ sơ sinh.
Viêm não do HIV: xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm HIV.
Viêm não do CMV: xảy ra trong bào thai hoặc ở những bệnh nhân ức chế miễn dịch.
Viêm não virus dại:
Dịch tễ học: sau khi bị súc vật cắn.
Triệu chứng: dị cảm nơi bị cắn, tăng tiết nước bọt, và sợ nước; kích thích thần kinh trung ương dẫn đến suy hô hấp.
Vi thể đặc hiệu cho một số tác nhân gây bệnh:
HSV: thể vùi trong nhân;
HIV: tế bào khổng lồ nhiều nhân.
CMV: thể vùi trong nhân "mắt cú".
Điểm quan trọng: Một số virus (ví dụ, Arboviruses, West Nile virus, và Poliovirus), không có thể vùi trong nhân và bào tương.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày
Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.
Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh
Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)
Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R
Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu
Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao
Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật
Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh
Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
