Giải phẫu bệnh viêm não màng não

2012-11-25 05:06 PM

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có ba dạng viêm ở não: viêm màng não, áp-xe não, và viêm não.

Các đường lan truyền của vi khuẩn: theo đường máu, trực tiếp, và theo dây thần kinh ngoại biên.

Viêm màng não

Định nghĩa

Viêm của màng não - tủy và khoang dưới nhện.

Các nguyên nhân

Viêm màng não mủ cấp tính: do vi khuẩn.

Viêm màng não cấp tính lymphô bào (vô khuẩn): do virus.

Viêm màng não mạn tính: bệnh lao, Cryptococcus, hay nấm lưỡng hình.

Viêm màng não hóa chất: dị vật, không khí, hoặc thuốc.

Các biến chứng của bệnh viêm màng não

Sẹo trong nhu mô não, suy nhượt thần kinh, động kinh; viêm màng não do vi khuẩn có thể gây ra tử vong cao.

Viêm màng não do virus: thường hồi phục hoàn toàn mà không có di chứng, trừ khi kèm theo viêm não.

Những điểm quan trọng

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Viêm màng não thường khu trú trong các màng não, và không liên quan đến các nhu mô não, trừ khi hàng rào máu não bị hư hỏng (như chấn thương đầu).

Hình thái học

Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.

Vi thể: khác nhau phụ thuộc vào mầm bệnh; thấm nhập bạch cầu trung tính.

Do Mycobactarial và nấm lưỡng hình: có dạng u hạt, và các tế bào khổng lồ; thường kèm viêm và huyết khối động mạch.

Viêm màng não: nấm men (Cryptococcal)

Virus: thấm nhập lymphô bào; viêm não phản ứng.

Lao và nấm lưỡng hình: thường ở phần nền, sự lành sẹo kèm sợi hóa, có thể biến chứng ở não, dây thần kinh sọ, và mạch máu.

Biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng: nhức đầu, cổ cứng, chứng sợ ánh sáng, và thay đổi tâm thần.

Viêm màng não do vi khuẩn: nhức đầu, sốt, kích động, chứng sợ ánh sáng.

Viêm màng não virus: có thể có các triệu chứng tương tự như với vi khuẩn.

Viêm màng não do nấm: không đau, âm thầm. Bệnh nhân có thể có đau đầu nhẹ và giảm của ý thức. Đặc biệt viêm màng não cryptococcal, không có triệu chứng kinh điển của viêm màng não.

Chẩn đoán viêm màng não

Phân tích dịch não tủy.

Biến chứng

Áp xe não, viêm não.

Áp xe não 

Biểu hiện lâm sàng

Các dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ: liệt nữa người, chứng mất ngôn ngữ, thay đổi nhân cách, động kinh, mất điều hòa nhiệt độ, và rối loạn thị giác.

Tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, buồn nôn và ói mửa, phù gai thị, và liệt dây thần kinh sọ.

Chẩn đoán

CT scan hoặc MRI, hoặc sinh thiết não để phân biệt u.

Viêm não

Định nghĩa

Viêm nhu mô não, mà thường do virus bao gồm Arboviruses, Herpes simplex virus (HSV), Cytomegalovirus (CMV), và HIV.

Dịch tễ học

Trẻ em và thanh thiếu niên, và là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm não người lớn tại Hoa Kỳ.

Triệu chứng

Trạng thái tâm lý thay đổi, giảm trí nhớ, và thay đổi hành vi, thường liên quan đến tổn thương thùy thái dương.

Nguyên nhân

Viêm não do HSV-2: phổ biến nhất gây ra viêm não ở trẻ sơ sinh.

Viêm não do HIV: xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm HIV.

Viêm não do CMV: xảy ra trong bào thai hoặc ở những bệnh nhân ức chế miễn dịch.

Viêm não virus dại:

Dịch tễ học: sau khi bị súc vật cắn.

Triệu chứng: dị cảm nơi bị cắn, tăng tiết nước bọt, và sợ nước; kích thích thần kinh trung ương dẫn đến suy hô hấp.

Vi thể đặc hiệu cho một số tác nhân gây bệnh:

HSV: thể vùi trong nhân;

HIV: tế bào khổng lồ nhiều nhân.

CMV: thể vùi trong nhân "mắt cú".

Điểm quan trọng: Một số virus (ví dụ, Arboviruses, West Nile virus, và Poliovirus), không có thể vùi trong nhân và bào tương.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.