Giải phẫu bệnh viêm xương

2012-11-26 10:51 AM

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm xương-tủy ít gặp hơn viêm phần mềm vì xương được che chở bảo vệ, không bao giờ tiếp xúc với môi trường bên ngoài trừ khi gãy xương hở hoặc do phẫu thuật. Các vi sinh vật gây bệnh chỉ có thể đến xương bằng đường máu (rất hiếm theo đường bạch huyết). Bài này chỉ đề cập đến viêm xương-tủy đường máu.

Viêm mủ xương tủy

Trước thời đại kháng sinh, nhiễm khuẩn xương khớp hay xảy ra thường do tụ cầu khuẩn, biểu hiện lâm sàng rất nặng và ồ ạt, có tỷ lệ tử vong cao (20-30% theo Pyrah, Pain, Crossan) và gây tàn phá nhiều. Ngày nay, độc tính của tụ cầu khuẩn giảm đi có thể do sử dụng nhiều kháng sinh hiện đại. Có những đợt vi khuẩn biểu hiện thoáng qua trong máu nhưng thông thường chúng bị tiêu diệt, do đó bệnh hiếm gặp ở người bình thường khỏe mạnh. Khi sức đề kháng cơ thể kém hoặc sức đề kháng tại chỗ bị suy yếu thì vi khuẩn sinh bệnh có cơ hội sinh sản và tạo ổ viêm xương - tủy. Vì vậy, bệnh có xuất độ rất cao ở những người bị suy kiệt do bệnh mạn tính, nghiện thuốc phiện (do Pseudomonas), suy giảm miễn dịch hoặc ở những vùng xương bị chấn thương (có thể do các ổ xuất huyết nhỏ làm giảm sức đề kháng tại chỗ và do huyết khối tạo điều kiện cho vi khuẩn theo đường máu đến tập kết và tăng trưởng). Xương có áp suất phần oxy pO2 giảm như trong bệnh hồng cầu hình liềm cũng dễ bị viêm (Pseudomonas). Viêm xương-tủy xương sống hay gặp ở bệnh nhân già suy kiệt do nhiễm khuẩn niệu-dục (E. coli). Người nhiều tuổi bị suy mạch máu ngoại biên như trong bệnh tiểu đường, xương bị viêm do vi khuẩn yếm khí hoặc nhiều loại cùng lúc. Hai bệnh Gaucher và xương hóa đá dễ bị biến chứng nhiễm khuẩn.

Việc chẩn đoán và điều trị đúng mức viêm xương-tủy dựa vào mối tương quan lâm sàng -hình ảnh học - giải phẫu bệnh. Luôn luôn cần chẩn đoán phân biệt với sarcom tạo xương, u ác loại tế bào tròn và u hạt ái toan. Viêm xương-tủy có thể cho hình ảnh X quang giống với bất kỳ một loại u nào.

Viêm mủ xương-tủy là bệnh thứ phát, 1/3 ổ nhiễm khuẩn nguyên phát là những mụn nhọt ngoài da, áp xe dưới da, viêm quanh móng..., ngoài ra là những ổ áp xe của các nội tạng, các màng tương dịch, viêm phổi thùy, bệnh thương hàn, viêm đường niệu dục... Tác nhân gây bệnh chủ yếu là tụ cầu khuẩn vàng coagulase (+) (90%), liên cầu khuẩn loại b - tán huyết (5%), E. coli, S. typhi, lậu cầu khuẩn... Ở trẻ sơ sinh, nhiễm khuẩn từ cuống rốn và âm đạo sản phụ, 40% bị nhiều xương, tỷ lệ nam nữ bằng nhau. Vi khuẩn gây bệnh ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi thường là E. coli, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng. Bệnh hay gặp nhất ở tuổi 3-15, là giai đoạn hoạt động tăng trưởng xương mạnh nhất và do tụ cầu khuẩn. Giới nam hay gặp gấp 4 lần so với nữ, có thể do con trai bị chấn thương nhiều hơn. Các xương hay bị là các xương dài lớn tứ chi theo thứ tự: xương đùi, xương chày, xương cánh tay, xương quay... ở vùng đầu thân xương tăng trưởng mạnh (gần gối-xa khuỷu).

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giai đoạn viêm cấp: Bệnh khởi phát đột ngột với đau, ấn có điểm đau nhói trên xương bị viêm, sau đó phần mềm xung quanh bị sưng đỏ và nóng. Triệu chứng toàn thân gồm sốt cao, mệt mỏi, kém ăn, vẻ mặt nhiễm khuẩn. Ổ nhiễm khuẩn khởi phát từ tủy xương ở vùng xương xốp sơ cấp ngay dưới đường sụn tiếp hợp đã kích thích một phản ứng viêm cấp tính với các hiện tượng sung huyết, tăng tính thấm thành mạch, phù, xuất huyết và thấm nhập bạch cầu đa nhân. Các bạch cầu sẽ thực bào vi khuẩn, bị hủy hoại và phóng thích các men tiêu đạm. Mô hoại tử, vi khuẩn, bạch cầu bị chết, các mảnh vụn của mô và tế bào trộn lẫn tạo thành mủ. Tiến triển của bệnh tùy thuộc nhiều yếu tố: độc lực vi khuẩn, sức đề kháng cơ thể, phần xương bị bệnh và sự nguyên vẹn của máu nuôi.

Từ đầu thân xương, ổ nhiễm khuẩn theo các tĩnh mạch của xương xốp, của kênh Volkman và kênh Havers lan xuống tủy (1) và vỏ thân xương (2), lan dọc dễ dàng dưới màng xương vì lớp vỏ xương đặc ở vùng xương này rất mỏng (3), tạo ổ áp xe trong mô mềm (4), dò ra da (5), đến đầu xương và khớp (6, 7) (ở trẻ nhỏ).

Vì thế toàn bộ vỏ thân xương bị bao quanh 2 mặt bởi mủ. Hiện tượng sung huyết ban đầu gây hấp thụ xương. Áp suất trong xương gia tăng do phù và dịch thoát mạch sẽ chèn ép gây tắt các mạch máu. Nếu lượng máu cung cấp bị giảm nhưng còn đủ nuôi xương thì các nguyên bào xương sẽ phản ứng tạo nhiều chất dạng xương. Nếu máu nuôi giảm rất nhiều hoặc mất hẳn thì các tế bào xương sẽ chết hình thành mảnh “xương tù” bao quanh bởi mô hạt viêm. Mô xương chết tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi và trú ẩn tránh tác dụng của kháng sinh và sức đề kháng cơ thể. Xung quanh ổ áp xe và xương chết, cơ thể sẽ tạo mô phản ứng bao bọc gồm tế bào trung mô tăng sinh, mao mạch và tế bào viêm. Mô phản ứng thường rất mạnh ở màng xương trẻ em.

X quang qui ước

Không thấy thay đổi trong giai đoạn đầu; 1-2 tuần sau thấy những vùng thấu quang ít, không rõ rệt ở vùng bị viêm và tăng bóng mờ phần mềm do phù, có thể thấy bóng mờ dưới màng xương và màng xương bị đẩy lên.

Nhấp nháy đồ

Lúc đầu thấy “đoạn lạnh” tương ứng với giai đoạn huyết quản-huyết, sau đó thay bằng “điểm nóng” phản ánh xương phản ứng được tạo ra.

Hình ảnh cộng hưởng từ:

Cho thấy sự hiện hữu của viêm xương-tủy sớm nhất. Trong vòng một ít ngày sau khi mô tủy mỡ được thay thế bởi tế bào viêm thì trên hình ảnh T1 sẽ thấy cường độ tín hiệu cao của mỡ. Khi đã thành lập ổ áp xe, hình ảnh T1 và T2 đều cho thấy có cường độ cao của chất dịch.

Giai đoạn viêm bán cấp: Dịch phù và bạch cầu đa nhân giảm đi, thay bằng mô hạt viêm với nhiều tương bào, limphô bào và bạch cầu đơn nhân. Xương chết được hấp thu bởi các đại bào hủy xương. Chất dạng xương được tạo ra trong mô phản ứng và hóa khoáng dần tạo thành một vòng xương cùng với mô sợi bao bọc ổ viêm.

X quang

Thấy nhiều vùng xương bị tiêu đi, bắt đầu thấy xương chết trong vùng tủy và vỏ xương. Màng xương tạo xương phản ứng kiểu vỏ hành, tam giác Codman và đôi khi hình ảnh tia loé mặt trời. Có thể thấy hình ảnh tổn thương sụn tiếp hợp, xương dưới sụn và sụn khớp.

Nhấp nháy đồ

 ”Điểm nóng” gia tăng theo lượng xương mới. Nhấp nháy đồ không còn cần thiết khi đã thấy thay đổi trên phim X quang.

Giai đoạn viêm mạn tính: Viêm lan rộng ở xương bị bệnh với nhiều hình ảnh trộn lẫn: hủy xương, xương chết, xương phản ứng... thấy rõ trên phim X quang cũng như đại thể, vi thể. Tủy xương có những vùng hủy xương, xơ hóa, những vùng xương mới, xơ đặc xương có ranh giới không rõ ràng; nhiều limphô bào, tương bào, đại thực bào. Vỏ xương có các ống Havers nở rộng, nhiều vùng bị loãng, bị hủy, xương chết xen lẫn với xương mới làm bề dày vỏ xương thay đổi, không đều. Xương chết có thể là những mảnh nhỏ hoặc cả đoạn thân xương. Màng xương tạo nhiều xương phản ứng đôi khi hình thành một ống vỏ xương mới bao quanh vỏ xương cũ đã chết. Xương phản ứng của màng xương thường không đều, không trơn láng và có những đường dò thấu quang xuyên qua. Có thể thấy cầu xương nối với xương bên cạnh (2 xương cẳng tay, cẳng chân...), tiêu hủy sụn khớp, đầu xương hoặc hàn khớp (nếu kèm viêm mủ khớp). Ở trẻ nhỏ, xương có thể bị biến dạng.

X quang cắt lớp điện toán: giúp phát hiện các mảnh xương chết không thấy trên phim X quang qui ước và giúp làm rõ độ lan rộng của mô xương phản ứng.

Tiên lượng

Bệnh thường diễn tiến mạn tính và tỷ lệ tàn phế còn cao. Vì vậy chẩn đoán và điều trị sớm quyết định sự thành công của việc điều trị. Để tránh tái phát, cần có một chế độ ăn uống đầy đủ, sinh hoạt vui tươi, lành mạnh để nâng cao sức đề kháng cơ thể, phòng tránh chấn thương.

Lao xương

Lao xương là một bệnh viêm xương-tủy không sinh mủ hiện còn hay gặp ở nước ta, do trực khuẩn Koch là một loại vi khuẩn ái khí gây ra. Bệnh hầu hết thứ phát sau lao phổi, đôi khi sau lao đường tiêu hóa, tiết niệu... Bệnh có thể xảy ra ở mọi tuổi, đa số trước tuổi dậy thì. Các xương hay bị theo thứ tự: xương sống, xương đùi, xương dài lớn khác.

Lao xương sống

Do Percival Pott mô tả lần đầu năm 1779. Vi khuẩn theo đường máu đến, đặc biệt theo hệ tĩnh mạch Batson không có van. Tổn thương hay gặp ở đốt sống ngực thấp và đốt sống bụng, đôi khi ở nhiều đốt cách xa nhau. Ổ nhiễm khuẩn tiến triển chậm làm hủy xương, tiêu sụn, xẹp thân và đĩa sống. Phần trước của thân sống, là nơi có pO2 cao, thường bị xẹp gây biến dạng gù. Triệu chứng đầu tiên là các cơ cạnh cột sống bị co cứng và yếu. Về sau, nhiễm khuẩn lan vào phần mềm tạo ổ áp xe lạnh chạy dọc theo các màng cân dò ra da cạnh cột sống hoặc theo cơ thăn hông dò ra vùng bẹn hoặc mặt trong đùi rất khó lành.

Biến chứng có thể gặp là viêm màng não lao gây tử vong cao, liệt hạ chi, bí tiêu-tiểu do chèn ép tủy sống bởi cột sống bị gù, gập góc, bị xoay...

Lao xương dài

Lao xương dài thường ở đầu-đầu thân xương dài và hầu hết kèm theo lao khớp, không biết nhiễm khuẩn bắt đầu từ khớp hay từ xương. Vùng khớp háng và khớp gối hay bị nhất, thường có teo cơ nên lâm sàng có dấu hiệu “đùi cừu”, đi cà nhắc.

Khớp bị hủy, màng khớp được thay bằng mô hạt, sụn khớp bị tiêu đi. Ổ áp xe lao thành lập ở đầu-đầu thân xương và dò ra da rất khó lành, ít có các mảnh xương chết.

Lao thân xương dài hiếm hơn, dễ lành hơn và thường gây ra do loại vi khuẩn lao “không điển hình”.

Hình ảnh X quang

Là hình ảnh của sự hủy xương từ từ, ít phản ứng tạo xương mới, ít xương chết, kèm hình ảnh loãng xương.

Lao xương sống: Hủy một hay nhiều thân sống, hình ảnh gù góc nhọn. Hiếm khi hủy mấu khớp sau. Hủy một hay nhiều đĩa sống, các thân sống kế cận áp sát nhau. Phần mềm xung quanh bị sưng, bóng ổ áp xe lạnh hình trái lê.

Lao xương dài: Thường có loãng xương rất nhiều với đường viền xương phản ứng rất ít. Hủy xương thành từng ổ, từng hốc, hủy xương dưới sụn khớp. Không có hoặc ít phản ứng màng xương. Khe khớp bị hẹp, bờ không đều.

Giải phẫu bệnh

Tổn thương vi thể của lao xương khớp giống lao các cơ quan khác, điển hình với các nang lao. Chẩn đoán chính xác dựa vào nuôi cấy vi khuẩn (+) và quan sát thấy vi khuẩn lao bằng phương pháp nhuộm kháng axít-cồn tiêu bản giải phẫu bệnh (nhuộm AFB: acid fast bacilli) hoặc tiêu bản soi tươi mẫu mô. Tuy nhiên dưới 50% trường hợp lao xương khớp có các xét nghiệm chẩn đoán chính xác này dương tính. Hơn nữa, bệnh lao tiến triển chậm, kéo dài nhiều năm nên rất nhiều mẫu mô sinh thiết chỉ thấy mô sợi và limphô bào. Trong các trường hợp này, cần phải phối hợp với các dữ kiện lâm sàng - X quang - xét nghiệm (PCR, IDR, VS... ) để chẩn đoán và điều trị, theo dõi bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh của gan

Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.