- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tuyến sinh dục xuất hiện vào tháng đầu của bào thai dưới dạng một gờ khu trú ở mặt trước-trong của trung thận, được gọi là mào sinh dục. Mào sinh dục được bao phủ bởi thượng mô khoang và có một vùng trung tâm đệm sợi dưới thượng mô. Vào tuần thứ sáu, các mầm bào nguyên thủy di chuyển từ túi phôi vào mào sinh dục. Lúc này, thượng mô khoang nguyên thủy tăng sản tích cực, xâm nhập vào mô đệm, hình thành các dây giới bào nguyên thủy từ từ bao quanh các mầm bào. Vào tuần thứ mười, tuyến sinh dục chưa biệt hoá chuyển dần dần thành buồng trứng. Vùng tủy teo đi, hình thành các nang trứng nguyên thủy ở vùng vỏ với sự phát triển của dây giới bào thứ cấp tại vùng vỏ. Các dây này đứt đoạn để thành các nang bào vây quanh mầm bào, lúc này đã trở thành nguyên bào noãn, rồi sau thành noãn bào.
Ở trẻ sơ sinh, buồng trứng dài và hẹp, nằm trong khung chậu thật, kích thước 1,3x0,5x0,3cm. Ở tuổi dậy thì, buồng trứng hình bầu dục, kích thước 3x1,8x1,2cm. Ở phụ nữ trưởng thành, buồng trứng lớn hơn: 3-5cmx1,5-3cmx0,6-1,5cm, nặng 5-8 gram. Sau mãn kinh buồng trứng teo lại. Vỏ bao trắng hồng, nhẵn, thể vàng, thể trắng, nằm rải rác trong vùng vỏ và tủy của buồng trứng.
Tổn thương thường gặp nhất ở buồng trứng là u buồng trứng. Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng. U dạng bọc hay gặp hơn u dạng đặc.
Về xuất độ, ung thư buồng trứng đứng hạng 6, sau ung thư vú, đại tràng, cổ tử cung, thân tử cung, và dạ dày, nhưng cho đến hiện nay, ung thư buồng trứng vẫn là nguyên nhân tử vong phụ khoa hàng đầu ở Âu Châu. Ở Mỹ, số trường hợp mới mỗi năm là 14,2 trường hợp trên 100.000 phụ nữ da trắng và 9,3 trên 100.000 phụ nữ da đen (Greene, 1984). Ung thư này có xuất độ cao ở Bắc Âu và Bắc Mỹ, thấp ở Nhật Bản (Gorins, 1985). Ở Pháp, năm 1982, số trường hợp mới là 10,6 trên 100.000 phụ nữ ở lứa tuổi 35-64 tuổi.
Trong các yếu tố nguy cơ, có yếu tố gia đình. Piver (1984) và Heintz (1985) thấy có nhiều gia đình có hơn hai người bị ung thư buồng trứng. Các ung thư có tính cách gia đình thường xảy ra sớm hơn, và 90-97% u là ung thư dịch trong và có nhiều dạng carcinom tuyến kém biệt hoá. Ung thư buồng trứng có xuất độ cao ở phụ nữ không sanh đẻ hay sanh ít con. Ngược lại, nhiều tác giả như Cramer, Weiss nhận thấy xuất độ ung thư buồng trứng thấp ở phụ nữ dùng lâu dài thuốc ngừa thai. Các yếu tố nguy cơ khác như yếu tố ăn uống, nhiều chất béo và ít sinh tố A hay virus có vai trò không đáng kể.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não
Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh viêm đại tràng
Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn
Giải phẫu bệnh sốc
Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung
Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh viêm lao
Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.
Giải phẫu bệnh của gan
Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt
Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh
Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
