Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

2012-11-27 08:25 PM

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tuyến sinh dục xuất hiện vào tháng đầu của bào thai dưới dạng một gờ khu trú ở mặt trước-trong của trung thận, được gọi là mào sinh dục. Mào sinh dục được bao phủ bởi thượng mô khoang và có một vùng trung tâm đệm sợi dưới thượng mô. Vào tuần thứ sáu, các mầm bào nguyên thủy di chuyển từ túi phôi vào mào sinh dục. Lúc này, thượng mô khoang nguyên thủy tăng sản tích cực, xâm nhập vào mô đệm, hình thành các dây giới bào nguyên thủy từ từ bao quanh các mầm bào. Vào tuần thứ mười, tuyến sinh dục chưa biệt hoá chuyển dần dần thành buồng trứng. Vùng tủy teo đi, hình thành các nang trứng nguyên thủy ở vùng vỏ với sự phát triển của dây giới bào thứ cấp tại vùng vỏ. Các dây này đứt đoạn để thành các nang bào vây quanh mầm bào, lúc này đã trở thành nguyên bào noãn, rồi sau thành noãn bào.

Ở trẻ sơ sinh, buồng trứng dài và hẹp, nằm trong khung chậu thật, kích thước 1,3x0,5x0,3cm. Ở tuổi dậy thì, buồng trứng hình bầu dục, kích thước 3x1,8x1,2cm. Ở phụ nữ trưởng thành, buồng trứng lớn hơn: 3-5cmx1,5-3cmx0,6-1,5cm, nặng 5-8 gram. Sau mãn kinh buồng trứng teo lại. Vỏ bao trắng hồng, nhẵn, thể vàng, thể trắng, nằm rải rác trong vùng vỏ và tủy của buồng trứng.

Tổn thương thường gặp nhất ở buồng trứng là u buồng trứng. Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng. U dạng bọc hay gặp hơn u dạng đặc.

Về xuất độ, ung thư buồng trứng đứng hạng 6, sau ung thư vú, đại tràng, cổ tử cung, thân tử cung, và dạ dày, nhưng cho đến hiện nay, ung thư buồng trứng vẫn là nguyên nhân tử vong phụ khoa hàng đầu ở Âu Châu. Ở Mỹ, số trường hợp mới mỗi năm là 14,2 trường hợp trên 100.000 phụ nữ da trắng và 9,3 trên 100.000 phụ nữ da đen (Greene, 1984). Ung thư này có xuất độ cao ở Bắc Âu và Bắc Mỹ, thấp ở Nhật Bản (Gorins, 1985). Ở Pháp, năm 1982, số trường hợp mới là 10,6 trên 100.000 phụ nữ ở lứa tuổi 35-64 tuổi.

Trong các yếu tố nguy cơ, có yếu tố gia đình. Piver (1984) và Heintz (1985) thấy có nhiều gia đình có hơn hai người bị ung thư buồng trứng. Các ung thư có tính cách gia đình thường xảy ra sớm hơn, và 90-97% u là ung thư dịch trong và có nhiều dạng carcinom tuyến kém biệt hoá. Ung thư buồng trứng có xuất độ cao ở phụ nữ không sanh đẻ hay sanh ít con. Ngược lại, nhiều tác giả như Cramer, Weiss nhận thấy xuất độ ung thư buồng trứng thấp ở phụ nữ dùng lâu dài thuốc ngừa thai. Các yếu tố nguy cơ khác như yếu tố ăn uống, nhiều chất béo và ít sinh tố A hay virus có vai trò không đáng kể.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).