Giải phẫu bệnh ung thư

2012-11-25 12:40 PM

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dịch tễ học

Có khoảng 1.400.000 trường hợp ung thư mới trong năm 2006, và 565.000 người sẽ chết vì ung thư tại Hoa Kỳ.

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Tỷ lệ tử vong do khối ung thư khác nhau; ung thư phát triển khoảng 25% các cá thể, và tỷ lệ tăng dần theo tuổi.

Mặc dù sự phát triển của nhiều loại ung thư là đơn lẻ, một số bệnh do khiếm khuyết di truyền cũng dẫn đến sự phát triển bệnh ác tính. Những nguyên nhân di truyền của các khối ung thư có thể được chia thành các nhóm: NST thường và những khiếm khuyết DNA.

* Những điểm quan trọng:

Mặc dù một số đột biến có liên quan đến sự phát triển của một  ung thư, một đột biến riêng lẻ sẽ không đủ tạo nên sự phát triển của ung thư.

Có những khối u liên quan đến gia đình, cụ thể đột biến di truyền; Hầu hết các u gia đình không có đột biến di truyền giống nhau.

Một khối u được định nghĩa là u gia đình, là một khối u có ở nhiều thế hệ trong cùng một gia đình. Các u gia đình thường khởi phát sớm. Ví dụ như u vú, u buồng trứng, và đại tràng.

Virus và vi khuẩn liên quan đến khối ung thư

Human T-cell leukemia virus type 1 (HTLV-1)

Ung thư : Adult T-cell leukemia / limphôm.

Human papillomavirus (HPV).

Ung thư: carcinôm tế bào gai của cổ tử cung.

Cơ chế: virus Sản xuất E6 và E7 protein, trong đó hạn chế với chức năng của p53 và RB, tương ứng.

Epstein-Barr virus (EBV).

Ung thư: lymphôm Burkitt, lymphôm B-cell, các trường hợp bệnh Hodgkin, và  carcinôm mũi họng.

Cơ chế: EBV nhập vào các tế bào B qua gắn kết với CD21. Cuối cùng thúc đẩy tế bào lymphô B tồn tại lâu dài.

Viêm gan virus B (HBV).

Ung thư: carcinôm tế bào gan.

Cơ chế: gây viêm gan mãn tính; Cũng bởi vì HBV liên kết với protein p53, can thiệp với chức năng của nó.

Helicobacter pylori:

Ung thư: lymphôm MALT của dạ dày (MALTomas: mucosa-associated lymphoid tissue).

Human herpesvirus 8 (HHV-8):

Ung thư: lymphôm nguyên phát và sarcôm Kaposi.

Ảnh hưởng của khối u

Các ảnh hưởng của khối u thường phụ thuộc vào vị trí của khối u; tuy nhiên, một loại ung thư có khả năng chế tiết và phóng thích các sản phẩm vào máu gây tác dụng lên toàn thân, như hội chứng cận ung thư.

Ảnh hưởng của khối u theo vị trí

Một khối u 2,0cm trong cuống phổi, có thể giết chết một bệnh nhân.

Một u choáng chỗ: ở tim, não, gây chèn ép ở não hay huyết khối ở tim.

U to chèn ép mạch máu: nhồi máu.

U xâm nhập mạch máu: ho ra máu, xuất huyết nội, tiểu máu.

U xâm nhập dây thần kinh có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh hoặc gây đau.

Choáng chỗ gây tắc cơ học.

Suy kiệt

Nguyên nhân: Mất cơ, mỡ của cơ thể, tiêu hủy xương có thể dẫn đến gãy xương (tức là gãy xương bệnh lý), kèm  suy yếu và chán ăn.

Cơ chế: do cytokine được sản xuất từ các khối u (hoại tử u) và sự đáp ứng của ký chủ với u.

Hội chứng cận ung thư

Định nghĩa: là tác dụng phụ của một khối u, mà không phải do chức năng thông thường; sự chế tiết ra các chất có đặc tính của hormon.

Các hội chứng cận u có 02 loại:

a. Sản xuất chất có đặc tính giống hormon:

Protein giống hormon tuyến cận giáp (PTH) như: carcinôm tế bào gai của phổi, carcinôm  vú, và carcinôm tế bào thận; kết quả gây ra chứng tăng calci huyết.

Protein giống hormon vỏ thượng thận (ACTH), như: carcinôm tế bào ở phổi và carcinôm tụy, gây hội chứng Cushing.

Erythropoietin: Sản xuất bởi carcinôm tế bào thận, và carcinôm tế bào gan. Kết quả trong đa hồng cầu.

b. Hội chứng thần kinh - cơ bắp, bao gồm cả hội chứng Lambert-Eaton, là một hội chứng nhược cơ.

Sinh bệnh học ung thư

Sự thay đổi từ một tế bào bình thường thành một tế bào ác tính, nó phải tuân theo các bước sau:

Bước 1. có tính độc lập trong các tín hiệu tăng trưởng và không phụ thuộc vào yếu tố ức chế.

Bước 2. không chết theo lập trình.

Bước 3. khiếm khuyết gen trong sửa chữa DNA.

Bước 4. có được khả năng phân chia không giới hạn số lần.

Bước 5. thúc đẩy sự sinh mạch.

Bước 6. xâm lấn mô xung quanh, qua màng đáy và di căn các cơ quan xa.

Quá trình gây ung thư

Các tế bào phải có đột biến, không chết, và các tế bào có thể phân chia truyền lại các đột biến.

Các gen phổ biến nhất bị ảnh hưởng trong quá trình sinh ung

Tiền gen sinh ung: Tiền gen sinh ung là gen thường hoạt động cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường; Gen sinh ung làm cho tế bào phân chia không kiểm soát được, mà kết quả là tăng tế bào đột biến.

Gen đè nén khối u: Gen này có chức năng kiểm soát tăng trưởng tế bào; khiếm khuyết gen này, dẫn đến các tế bào tăng trưởng không kiểm soát được, thông qua sự mất điều chỉnh trong phân chia tế bào.

Các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư

Từ tế bào bình thường tiến tới tăng sinh tế bào:

Nghịch sản: tế bào tăng trưởng mất trật tự, với NST tăng, tăng phân bào bất thường, và tỷ lệ nhân / bào tương tăng.

Ung thư tại chỗ: nghịch sản hết bề dầy của lớp thượng mô.

Ung thư xâm lấn: tế bào khối u xâm nhập qua màng đáy.

Ung thư di căn: tế bào ung thư lan sang những cơ quan xa.

Hình thái học của ung thư

Đại thể

Vị trí: ung thư có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.

Hình dạng:

Ung thư thượng mô phủ thường có dạng sùi, loét và xâm nhiễm.

Còn ung thư tạng đặc thường có dạng nốt tròn, bọc, và tổn thương vệ tinh.

Kích thước: từ rất nhỏ, không có triệu chứng lâm sàng đến rất to 10cm.

Vỏ bao: ít có vỏ bao.

Màu sắc: đa dạng.

Mật độ: khác nhau.

Vi thể

Dựa vào đặc điểm biến đổi của nhân và thay đổi cấu trúc mô.

không điển hình và mất biệt hóa: thay đổi của tế bào bao gồm (1) sự thay đổi kích thước và hình dạng của các tế bào và nhân tế bào (đa dạng); (2) nhân lớn, nhiều chất nhiễm sắc, kèm chất nhiễm sắc thô và hạt nhân nổi bật; (3) phân bào bất thường, và (4) nhân quái, kể cả tế bào khổng lồ.

Hoạt động phân bào: nhiều phân bào, hình ảnh phân bào đa dạng.

Hỉnh ảnh tăng trưởng của u: sắp xếp mất trật tự, và xâm nhập các cấu trúc xung quanh, kèm hoại tử cục bộ.

Xâm nhập: tiêu chuẩn chắc chắn ung thư là xâm nhập mô kế cận, vỏ bao, và đặc biệt là các mạch máu và mạch bạch huyết.

Mất ức chế tiếp cận, rời rạc dễ bong tróc.

Di căn: di căn được xác định là ác tính. Cần phải tìm nơi nguyên phát.

Các kháng nguyên của khối u

Các kháng nguyên đặc hiệu của u, có thể kích thích phản ứng viêm.

Cơ chế sản xuất kháng nguyên:

Sản phẩm của gen sinh ung đột biến và gen ức chế khối u.

Protein được sản xuất bởi virus sinh ung.

Thay đổi glycoprotein / glycolipid bề mặt tế bào.

Bộc lộ protein quá mức.

Kháng nguyên phôi (AFP).

Chẩn đoán bệnh ung thư

Các phương pháp không xâm lấn để phát hiện khối ung thư trong giai đoạn sớm rất quan trọng và có ý nghĩa tiên lượng. Khảo sát dựa vào các chất đánh dấu, là protein tiết vào máu của khối ung thư, cho phép chẩn đoán sớm bệnh ung thư cũng như theo dõi tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị; các nốt di căn và các loại ung thư có độ biệt hóa kém sẽ khó chẩn đoán trên kính hiển vi, và phải nhuộm hóa mô miễn dịch mới tìm được nguồn gốc tế bào.

Phân độ mô học và giai đoạn bệnh của ung thư

Dùng để biểu thị mức độ ác tính của khối u, tính ác càng cao thì khối u càng có khả năng di căn xa, tiến triển nhanh và tiên lượng xấu.

Tương tự độ biệt hóa, độ mô học của khối u  được các nhà giải phẫu bệnh đánh giá.

Có nhiều cách phân độ mô học tùy thuộc vào cơ quan, vào điều kiện thực tế về các kỹ thuật đang áp dụng: ví dụ phân loại và phân độ mô học của limphôm không Hodgkin.

Độ mô học dựa vào các yếu tố:

Có nhiều cách phân độ mô học, những điểm chính dùng để phân độ thường là:

độ biệt hóa của các tế bào khối u: so sánh với các loại tế bào bình thường cùng nguồn gốc.

Chỉ số phân bào.

Hoại tử mô đệm hay xâm nhập thần kinh…

Các giai đoạn của bệnh ung thư

Giai đoạn của bệnh ung thư là xác định mức độ lan rộng xung  quanh và sự di căn của khối u, dựa vào ba yếu tố: hạch, kích thước khối u, và di căn xa (TNM), vào thời điểm bệnh được phát hiện trên lâm sàng. Giai đoạn của bệnh ung thư có giá trị tiên lượng rất tốt.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh của gan

Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường