- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh phần mềm
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Theo nghĩa rộng, phần mềm gồm những mô của cơ thể không phải xương. Tuy nhiên theo nghĩa thông dụng thì loại ra các cơ quan nội tạng, các ống phủ bởi lớp biểu mô, thượng bì, tủy xương, hạch thần kinh, hạch limphô. Phần mềm gồm các mô còn lại bao quanh xương đầu cổ, mình và tay chân kể cả mô phần mềm bên trong như mô sợi, mô mỡ, mô cơ, mạch máu, mạch limphô, màng gân-khớp, mô nâng đỡ dây thần kinh ngoại biên... Mô phần mềm xuất phát từ lá phôi giữa, ngoại trừ tế bào Schwann có từ lá phôi ngoài-thần kinh.
Cũng như các bộ phận khác, bệnh của phần mềm chủ yếu gồm viêm và u. Viêm phần mềm thường ít được đề cập đến vì tương đối đơn giản về loại bệnh và chẩn đoán. Ngược lại, việc chẩn đoán, phân loại u và tổn thương dạng u phần mềm rất khó khăn, tế nhị và phức tạp vì:
Tế bào trung mô biệt hoá để tạo nên các mô phần mềm là một tế bào rất đa năng, rất nhiều loại tế bào khác (mô bào, tế bào màng khớp...) có khả năng như một nguyên bào sợi sản xuất được sợi võng, sợi keo.
Càng ngày càng có nhiều loại u mới được tìm ra và tiêu chuẩn hoá. Ví dụ như u ác đại bào phần mềm.
Nhiều tổn thương chưa rõ là do phản ứng hay là một u thật sự. Ví dụ như u sợi, u đại bào màng gân hay còn gọi viêm nốt màng gân-khớp.
Nhiều trường hợp rất khó phân biệt là một tổn thương dạng u hay là một u thật sự. Ví dụ như u mạch máu, các tổn thương được xếp vào dạng u sợi.
Nhiều trường hợp rất khó phân biệt là một tổn thương lành tính hay là một sarcom. Ví dụ như u sợi dạng bó ở thành bụng ...
Vì vậy, bảng phân loại sau đây có tính chất đơn giản và thực hành (xem Bảng).
U phần mềm được chia làm 3 nhóm:
Bảng: Phân loại u và tổn thương dạng u của phần mềm
Nguồn gốc tạo mô |
Tổn thương dạng u |
U lành |
U có độ á thấp |
U ác |
Mô sợi |
Bệnh sợi, u sợi |
|
U sợi bó |
Sarcom sợi |
Mô sợi nhầy |
|
U nhầy |
U ác nhầy |
|
Mô bào |
Bệnh thực bào mỡ |
U mô bào sợi |
Sarcom sợi bì lồi |
U ác mô bào |
Mô mỡ |
Nốt hoại tử mỡ |
U mỡ |
|
Sarcom mỡ |
Mô cơ trơn |
|
U cơ trơn |
|
Sarcom cơ trơn |
Mô cơ vân |
|
U cơ vân |
|
Sarcom cơ vân |
Trung mạc |
Bọc màng gân khớp Viêm nốt nhung mao màng khớp Chuyển sản sụn màng gân khớp |
U đại bào màng gân U trung – biểu mô |
|
Sarcom màng khớp Sarcom tế bào sáng của gân cơ, màng cân U ác trung – biểu mô |
Mạch máu |
Mô hạt sinh mủ |
U mạch máu |
|
Sarcom mạch máu |
Mạch limphô |
Bọc mạch limphô |
U mạch limphô |
|
Sarcom mạch limphô |
Trung mô không biệt hóa |
Viêm cơ hóa xương |
U trung mô |
|
U ác trung mô |
Xương sụn ngoài xương |
|
U lành sụn |
|
Sarcom sụn Sarcom xương |
Mô limphô võng nội mô |
|
|
|
Limphôm phần mềm U tương bào ngoài tủy xương |
Mô nâng đỡ dây thần kinh |
Nốt thần kinh |
U vỏ bao thần kinh U sợi thần kinh |
|
U ác vỏ bao thần kinh Sarcom sợi thần kinh |
Không rõ |
Bệnh đọng vôi
|
U lành tế bào hạt |
|
U ác tế bào hạt U ác phần mềm dạng nang U ác đại bào phần mềm |
(1) U lành
U lành, đôi khi hóa ác: U mô bào sợi, u sợi thần kinh nhiều nơi.
U lành, không hóa ác: u lành khác.
(2) U ác giáp biên
(3) U ác
U lành và tổn thương dạng u phần mềm rất hay gặp, u lành gấp 5-10 lần u ác. U ác phần mềm hiếm xảy ra, chiếm 1% tổng số các u ác của cơ thể.
U lành hay gặp nhất là u mỡ lành, u lành mạch máu. U và tổn thương dạng u của mô xương sụn xuất hiện và phát triển trong phần mềm, không dính với bộ xương, rất hiếm gặp. U bọc dạng thượng bì rất hay gặp nhưng không phải là u phần mềm. U cơ trơn (lành, ác) rất hiếm gặp ở phần mềm (thường ở nội tạng tử cung, ống tiêu hoá...). U tế bào hạt (lành, ác), u ác phần mềm dạng nang rất hiếm gặp, nguồn gốc từ tế bào nào chưa rõ, có thể từ tế bào thần kinh, nguyên bào cơ hay phó hạch có chức năng nội tiết.
U nhầy là một u rất hiếm gặp, (thường ở tim) tiến triển chậm bằng cách xâm nhập, không di căn. Cần phải chẩn đoán phân biệt với các tổn thương thoái hoá nhầy, với các u khác có vùng mô nhầy (sarcom cơ vân, u sợi, sarcom mỡ...) là điều hay xảy ra gấp nhiều lần hơn.
Hầu hết các u ác phần mềm ác tính từ lúc xuất hiện, loại thường gặp là u ác mô bào, sarcom sợi, sarcom sợi bì lồi, sarcom cơ vân, sarcom mỡ. U phần mềm ác tính nhất là sarcom cơ vân, u ác trung mô, u ác mô bào, sarcom mạch máu. U ác có tiên lượng tốt nhất là sarcom sợi bì lồi, sarcom sợi .. nhưng tỷ lệ tái phát tại chỗ cao. Sarcom mỡ, sarcom màng khớp, sarcom cơ trơn có độ ác trung gian giữa 2 nhóm trên.
U ác có tế bào đa dạng, dị dạng nhất là sarcom cơ vân, u ác mô bào, u ác trung mô, sarcom mỡ biệt hoá kém, sarcom cơ trơn. U ác có tế bào ít dị dạng là sarcom nhầy, sarcom sợi bì lồi, sarcom sợi, sarcom màng khớp. Sarcom sợi nhiều khi rất khó phân biệt với bệnh sợi.
Về lâm sàng, vị trí và tiến triển của u giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán. Ví dụ u ác mô bào sợi, sarcom sợi và sarcom cơ vân của người trưởng thành hay gặp nhất ở chi dưới. Sarcom màng khớp thường ở phần mềm gần khớp gối trong khi sarcom cơ trơn và sarcom mỡ thường gặp sau phúc mạc.
Nên sinh thiết khi lâm sàng nghi là một u phần mềm, không nên có ý định lấy ngay u trừ khi bảo đảm việc cắt rộng trong mô bình thường cách u 2 cm về mọi mặt và luôn luôn thử giải phẫu bệnh. Không nên gây tê tại chỗ và cẩn thận khi chọc hút, sinh thiết bằng kim... vì có thể gây sự lan tràn của u.
Trong công tác chẩn đoán giải phẫu bệnh phải lưu ý các điểm sau:
Cần được cung cấp đầy đủ dữ kiện lâm sàng, đại thể và mẫu mô phải đủ để chẩn đoán.
Mẫu mô nên được chẩn đoán bởi hai bác sĩ giải phẫu bệnh quen thuộc với các tổn thương bệnh lý của phần mềm.
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Về điều trị:
U lành: để yên hoặc lấy hết u.
U ác: cắt rộng u hoặc đoạn chi. Hoá trị nhiều loại thuốc và xạ trị liều cao trên 3500 rad có tính chất tạm thời, bổ sung, đem lại một số kết quả.
Tổn thương dạng u: để yên, trường hợp cần thiết có thể cắt bỏ hết tổn thương.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Giải phẫu bệnh tuyến giáp
U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương
Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm
Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Giải phẫu bệnh u lành tử cung
Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu
Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh dạ dày
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.