- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh
Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh
Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lợi hại viêm
Quá trình viêm thường tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể như: (i) khu trú và tách biệt vùng tổn thương, nhờ vậy bảo vệ các mô lành kế cận (ii) hình thành nhiều yếu tố dịch thể, enzym v.v.. để trung hòa hủy diệt các tác nhân gây bệnh chống lại tình trạng nhiễm khuẩn (iii) chuẩn bị môi trường để tái tạo, sửa chữa, hàn gắn tổn thương.
Quá trình viêm cũng có thể gây nhiều nguy hại cho cơ thể như: (i) tạo ra nhiều triệu chứng (như sưng, nóng, đỏ, đau v.v..) (ii) hủy hoại mô, có thể làm rách vỡ tạng (viêm mủ hoại tử ruột thừa, áp xe gan v.v..), gây lỗ dò ... để lại nhiều di chứng (viêm khớp, viêm não). (iii) tạo hậu quả xấu do sửa chữa hóa xơ quá mức (sẹo lồi, cứng khớp, dính màng tim, màng phổi...).
Phân loại viêm
Phân loại viêm theo đặc điểm mô tế bào
Dựa vào những đặc điểm mô và tế bào của các giai đoạn viêm, có thể phân loại viêm như sau:
Viêm xuất dịch
Do hiện tượng xuất dịch (phù viêm) tại (i) mô liên kết: phù thanh quản cấp, phù Quincke. (ii) khoang thanh mạc: tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, tràn dịch bao khớp. (iii) niêm mạc: thường kèm tăng chế tiết nhầy của các tuyến niêm mạc (viêm long đường hô hấp trên, họng mũi, viêm long ruột non, ruột già...).
Viêm sung huyết
Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.
Viêm chảy máu
Do hồng cầu thoát mạch và tràn ngập mô liên kết. Nguyên nhân do (i) độc tố vi khuẩn, virut, rối loạn thần kinh thực vật gây tổn thương nội mô. Thí dụ : chảy máu ở da, niêm mạc, tạng, viêm cầu thận chảy máu, viêm hốc phổi chảy máu (trong bệnh cúm), viêm chảy máu (trong bệnh sởi, đậu mùa, thủy đậu), purpura (do nhiễm khuẩn, do dị ứng), viêm ruột thừa cấp. (ii) huyết ứ tĩnh mạch, đặc biệt khi có kèm huyết khối, có thể gây nhồi huyết. Thí dụ: chảy máu niêm mạc trong viêm túi mật cấp.
Viêm tơ huyết
Gồm dịch xuất, huyết tương và tơ huyết. Ví dụ: (a) màng giả (trong bệnh bạch hầu) rất dai, dính ở niêm mạc họng thanh quản, khó bóc tách, gồm tơ huyết kèm hoại tử niêm mạc. (b) giai đoạn "gan hóa đỏ" (trong viêm phổi thùy cấp) : các hốc phổi chứa đầy hồng cầu và tơ huyết, tạo nên hình thái đại thể đỏ sẫm, rắn cứng và có vùng mờ đục trên phim X quang. (c) viêm tơ huyết trên các thanh mạc (viêm màng phổi, màng tim, tạo hình ảnh lưỡi mèo...), viêm tơ huyết bạch cầu (trong viêm phúc mạc khu trú quanh ruột thừa).
Viêm huyết khối
Do viêm vách mạch, viêm nội tâm mạc. Ví dụ: (i) viêm động mạch huyết khối do nhiễm khuẩn cấp (trong bệnh thương hàn). (ii) huyết khối tắc tĩnh mạch do nhiễm khuẩn máu (trong viêm tụy cấp, gây tắc tĩnh mạch, viêm xương chũm gây huyết khối tắc tĩnh mạch xoang bên) (iii) viêm nội tâm mạc loét sùi.
Viêm mủ
Do ứ đọng bạch cầu nhân múi hoại tử và giải phóng nhiều enzym hủy hoại tế bào và mô liên kết vùng viêm. Ví dụ: viêm mủ màng phổi, viêm mủ ruột thừa...
Viêm loét
Tổn thương mất chất do mô hoại tử bong rời có thể tạo nên vết loét, thường xảy ra ở niêm mạc miệng, dạ dày, ruột, đường sinh dục, tiết niệu hoặc ở da chi dưới của những người bệnh có rối loạn vận mạch. Hình thái vi thể bao gồm thượng mô bề mặt bị mất chất kèm thấm nhập bạch cầu nhân múi, rãn mạch rồi sau đó là tăng sản nguyên sợi bào, với nhiều limphô bào, đại thực bào, tương bào và mô sợi hóa sẹo.
Viêm hoại thư
Có hoại tử mô nhưng ít thấm nhập bạch cầu nhân múi. Ví dụ: (a) viêm hoại thư do vi khuẩn yếm khí, do tụ cầu vàng (mụn mủ hoại tử bao lông), viêm ruột hoại tử do tụ cầu, vi khuẩn perfingens. (b) bệnh thương hàn có hoại tử mảng Peyer vùng hồi tràng gây loét chảy máu và có thể thủng ruột. (c) viêm hoại tử niêm mạc (trong bệnh bạch huyết cấp và bệnh vô bạch cầu).
Phân loại viêm theo thể lâm sàng
Viêm cấp
Quá trình viêm kéo dài vài ngày, ít tuần, gồm nhiều phản ứng huyết quản - huyết chiếm ưu thế kèm thấm nhập nhiều bạch cầu nhân múi. Ví dụ: viêm ruột thừa cấp, viêm phổi thùy.
Viêm cấp có thể tiến triển theo 4 hướng sau:
(a) hồi phục hoàn toàn, khi tác nhân gây viêm bị loại bỏ, vùng tổn thương được tái tạo bình thường như trước
(b) sửa chữa nhờ mô liên kết thay thế vùng thương tổn, khi có hủy hoại nhiều mô chủ, không thể tái tạo mô hòan chỉnh, vì vậy mô liên kết phát triển, dần dần trở thành mô và tạo sẹo.
(c) hình thành ổ áp xe, khi có nhiễm khuẩn tạo mủ, thí dụ : nhiễm khuẩn ở phổi có thể bắt đầu bằng một viêm cấp (phế viêm) rồi do nhiều yếu tố tác động, sẽ dẫn đến hủy hoại mô lan rộng, tạo thành ổ mủ (áp xe) ở phổi
(d) chuyển thành viêm mãn, khi tác nhân gây bệnh hiện diện lâu dài, gây trở ngại khó khăn cho việc hàn gắn sửa chữa.
Viêm bán cấp
Quá trình viêm kéo dài nhiều tuần, vài tháng, gồm phản ứng mô kèm sự hiện diện mô hạt viêm. Thí dụ: viêm loét da.
Viêm mãn
Quá trình viêm kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, gồm phản ứng hàn gắn sửa chữa (không tái tạo mô) kèm tăng sản hóa sợi, hóa xơ. Thí dụ:
(a) nhiễm khuẩn lâu năm : do trực khuẩn Koch (gây lao phổi xơ), vi khuẩn Treponema pallidum (gây gôm giang mai), nấm v.v.. các tác nhân đó có độc tính thấp, thường tạo phản ứng quá mẫn chậm, gây tổn thương dạng nang (vài tác giả gọi tên không đúng là dạng hạt).
(b) nhiễm chất độc (nội tạo hoặc ngoại taọ), Thí dụ như: (i) bệnh silicosis phổi do hít thở nhiễm silica gây viêm mãn (ii) tăng cao thành phần lipid huyết tương nhiều năm tháng có thể gây xơ vữa động mạch (iii) xơ gan do nghiện rượu.
(c) các phản ứng miễn nhiễm chống lại mô của chủ thể tạo nên những bệnh tự miễn (các tự kháng nguyên gây ra nhiều phản ứng liên tiếp) như: viêm khớp dạng thấp, luput hồng ban (iii) hủy hoại mô đòi hỏi sửa chữa nhờ mô liên kết để tạo mô sợi và hóa sẹo (như xơ gan sau viêm gan virut mãn).
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương
Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng
Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.
Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung
Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.
Giải phẫu bệnh phù
Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Giải phẫu bệnh bệnh thực quản
Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.
Giải phẫu bệnh u đại tràng
Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma
Giải phẫu bệnh viêm đại tràng
Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung
Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.
Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung
Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh viêm lao
Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh ung thư gan
Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.