Giải phẫu bệnh phù

2012-11-25 10:43 AM

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các thành phần dịch của cơ thể chiếm 70% trọng lượng người trưởng thành, bao gồm những dịch ở trong tế bào (45%) và ngoài tế bào (25%) (tại mô đệm kẽ và trong lòng mạch). Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Đại thể

Các tạng phù thường sưng to hơn bình thường (oidêma = kích thước lớn), màu nhạt, mềm và có trọng lượng lớn. Diện cắt có chảy dịch màu vàng nhạt. Phù có thể hiện ở: (1) mô dưới da, với dấu hiệu "ấn lõm ", ranh giới không rõ và còn thể hiện dấu vết lâu dài. (2) bao tim, do chứa dịch qua gọi là tràn dịch màng tim. (3) khoang màng bụng, gọi là cổ chướng (4) khoang màng phổi, gọi là tràn dịch màng phổi (5) hốc phổi, trong trường hợp phổi tim gây phù phổi (6) trong bao tinh hoàn, gọi là tràn dịch màng tinh hoàn.

Vi thể

Dịch phù có dạng thuần nhất, rất ưa toan nếu chứa nhiều protein, có thể hiện diện ở: (1) mô đệm, làm các sợi bào bị tách biệt nhau (2) lòng hốc phổi, gây phù phổi (3) não, ứ dịch bao quanh vi mạch và ở mô thần kinh đệm gây phù não (4) mô dưới thượng bì, tạo nên một bọng nước dưới da.

Tạo bệnh

Phù hình thành do rối loạn những cơ chế điều hòa các quá trình trao đổi chất giữa dịch mô đệm kẽ và dịch trong mạch. Những áp lực luôn có xu hướng đẩy dịch ra ngoài gồm: (1) áp lực thủy tĩnh của huyết tương và (2) áp lực thẩm thấu của mô kẽ. Còn những áp lực có xu hướng hút dịch vào trong mạch gồm: (3) áp lực thẩm thấu của huyết tương và (4) áp lực thủy tĩnh của mô đệm kẽ. Tham gia vào các yếu tố đó còn có tình trạng hoàn chỉnh vách nội mạc vi mạch máu, mạch limphô, bởi vì khi có tăng tính thấm vi mạch cũng như khi dòng limphô lưu thông chậm sẽ tạo điều kiện thuận lợi gây phù.

Ở đầu tận động mạch (của vi mạch), áp lực thủy tĩnh là 35 milimet thủy ngân (Hg), còn ở đầu tận tĩnh mạch thì áp lực đó chỉ còn 12 - 15 mm Hg.

Ap lực thẩm thấu (protein) của huyết tương (ở đầu tận động mạch) là 20 - 25 mm Hg và tăng nhẹ ở nơi đầu tận tĩnh mạch, do dịch từ lòng mạch đã thoát ra ngoài. Như vậy, ở đầu tận động mạch, dịch thoát ra ngoài để rồi lại được hút trở vào lòng vi mạch, ở nơi đầu tận tĩnh mạch. Tuy nhiên, không phải tất cả các dịch mô kẽ đều trở vào lòng vi mạch vì một lượng dịch nào đó để nhập vào dòng mạch limphô để rồi gián tiếp trở lại vào dòng huyết lưu.

Đặc điểm hóa sinh

Có thể phân biệt 2 dạng dịch phù:

(1) Dịch xuất, rất giàu protein và những chất dạng keo có tỷ trọng lớn hơn 1020, được hình thành do tăng tính thấm vách vi mạch trong quá trình viêm.

(2) Dịch qua, nghèo protein và những chất dạng keo có tỷ trọng nhỏ dưới 1015-1020. Được hình thành không do viêm mà thường do tăng áp lực tuần hoàn hoặc giảm áp lực thẩm thấu của huyết tương.

Dịch qua được hình thành trong 4 trường hợp sau :

(a) tăng áp lực thủy tĩnh trong mạch do nhiều nguyên nhân như (i) biến đổi dòng huyết lưu tại chỗ (sau những huyết khối lấp tắc, thường ở chi dưới, gây phù nề) (ii) tăng áp lực tĩnh mạch (thường gặp trong các bệnh suy tim làm ảnh hưởng đến chức năng hoạt động tâm thất phải). Còn gọi là phù do tim (phù mô dưới da chi dưới)

(b) giảm áp lực thẩm thấu (protein) của huyết tương do thất thoát albumin (xảy ra chủ yếu trong hội chứng hư thận, do tổn thương màng đáy cầu thận để thoát lọt mất nhiều protein) hoặc do thiểu năng tổng hợp albumin huyết thanh (xảy ra trong các bệnh viêm gan, xơ gan, suy dinh dưỡng...) còn gọi là phù do thận (phù quanh hốc mắt, mi mắt).

 (c) những biến đổi của dòng mạch limphô do nhiều nguyên nhân như (i) viêm nhiễm giun chỉ Filariosis gây thoái hóa, sợi hóa các hạch, mạch limphô vùng bẹn, tạo tình trạng phù nề ở chi dưới (chân voi) và bộ phận sinh dục (ii) mạch limphô có dị tật bẩm sinh, vô tạo, hoặc bị lấp tắc, chèn ép. (iii) sau điều trị ung thư vú kèm nạo hạch nách, gây phù nề toàn bộ chi trên, còn gọi là phù do mạch limphô.

(d) ứ trữ nước và sodium (xảy ra trong trường hợp suy giảm cấp tính chức năng thận do viêm cầu thận Streptococcus hoặc do suy thận cấp) gây tăng áp lực thủy tĩnh và phù. Còn gọi là phù do ứ trệ.

Tiến triển

Có loại phù hình thành và thoái triển nhanh chóng (như phù dị ứng kiểu Quincke), cũng có loại tồn tại lâu dài và gây hóa sợi (ở mô bì và hạ bì ở da). Phù có thể gây nhiều hậu quả như (1) thiếu oxy và rối loạn trao đổi chất giữa các tế bào và máu (2) rối loạn trao đổi oxy máu (trong phù phổi) (3) ngạt thở (trong phù thanh môn). (4) tăng huyết áp nội sọ (phù não) (5) nhiễm khuẩn do rối loạn trao đổi chất ở mô.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn