Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

2012-11-27 08:35 PM

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn, u mầm bào có xuất độ cao hơn nữa. U gặp ở mọi lứa tuổi, từ trẻ đến già, thường từ 10-60 tuổi. Ở trẻ em và thiếu nữ, hơn 60% u buồng trứng là u mầm bào, và 1/3 u này ác tính. Ở người lớn, hầu hết u mầm bào (95%) lành tính và là u bọc dạng bì hay u quái bọc trưởng thành.

U nghịch mầm

U nghịch mầm gồm các tế bào tròn, bào tương sáng, giống như tế bào mầm nguyên thủy về hình dạng cũng như về hoá mô. U nghịch mầm có xuất độ 1-4% ung thư buồng trứng. Trong 80-90% các trường hợp, u được phát hiện trước 30 tuổi, với tuổi trung bình là 22 tuổi. U thường ở hai buồng trứng (14% ở giai đoạn I), nhưng nhiều khi u bên buồng trứng còn lại chỉ được chẩn đoán trên vi thể.

U đặc, chắc như thịt, bề mặt nhẵn hay lồi lõm, xẻ đôi có phân thùy, mặt cắt trắng hồng hay trắng xám. Đường kính trung bình là 15cm.

Vi thể:

Các tế bào lớn, đa diện tăng sản thành dải hay bẹ, giữa các dải là mô đệm sợi với rải rác limphô bào và đại bào Langhans. Nhân tế bào u tròn, bào tương có hạt. Có nhiều phân bào (10-30 cho một quang trường lớn). Tế bào u chứa glycogen và phosphatase kiềm. U thường di căn qua buồng trứng bên kia, vào vùng chậu và vào hạch.

Tiên lượng tốt theo các nghiên cứu gần đây, với tỷ lệ sống 5 năm là 75-90%. Nếu u nghịch mầm chỉ có ở một buồng trứng và còn trong vỏ bao, dự hậu sống 5 năm hơn 90%, mặc dù nếu chỉ điều trị bằng phẫu đơn thuần (cắt một vòi trứng và buồng trứng) có 18-52% tái phát. U tái phát được điều trị thành công với xạ trị. Tiên lượng xấu nếu u đã di căn lúc được chẩn đoán, u lớn, dính, u ở cả hai buồng trứng, u loại tế bào rất dị dạng.

U xoang nội bì phôi

U đứng hàng thứ nhì trong các u mầm bào. Tuổi phát hiện u là 17 tuổi, và u có đặc điểm là tăng trưởng rất nhanh. Theo Kurman, 50% các u được phát hiện một tuần sau các triệu chứng đầu tiên. 30% các u vỡ trước khi phẫu thuật. U thường ở một buồng trứng, đường kính trung bình 15cm, có bề mặt trơn láng, mặt cắt đặc hoặc rải rác các bọc với các ổ hoại tử xuất huyết. U có màu vàng hoặc xám.

Vi thể:

Có nhiều dạng khác nhau, thường phối hợp trong cùng một khối u:

Dạng mê lộ với các khoảng trống và các ống thông thương với nhau, và là dạng hay gặp nhất.

Dạng nhú giả với các thể Schiller-Duval.

Dạng đa xoang gồm mô đệm với các tế bào hình thoi và các bọc bao phủ bởi một lớp tế bào thượng mô nhầy.

Dạng đặc, biệt hoá dạng gan, khó chẩn đoán nếu u chỉ có đơn thuần dạng này. Các tế bào lớn, nhiều nhân với các hình ảnh khe tuyến. Ta thường gặp các thể hyalin tròn, có phản ứng PAS dương tính. U dương tính với alpha-foetoprotein. Trong 1/3 trường hợp, khi phẫu, u đã di căn vào mạc nối lớn, hạch limphô và gan. Tiên lượng xấu nếu u lớn hay cắt bỏ u không hoàn toàn. 93% u tái phát trong năm đầu, và tái phát được nhận biết qua đo lượng alpha-foetoprotein. Hiện nay, với đa hoá trị, tiên lượng sống 5 năm là hơn 50%.

Carcinom phôi

Carcinom phôi là u gồm các tế bào nguyên thủy đa năng, có thể biệt hoá thành:

Dạng phôi, như kiểu u quái.

Dạng ngoài phôi, như kiểu u xoang nội bì phôi hay carcinom đệm nuôi.

U chiếm 4% u mầm bào ác tính, thường gặp ở tuổi thiếu niên, với tuổi trung bình 15 tuổi. 60% các trường hợp có dậy thì sớm. U thường ở một buồng trứng.

Đại thể:

U có đường kính 17cm, có vỏ bao, mặt trơn láng, mặt cắt mềm, trắng xám hay trắng vàng, không đồng nhất. U có rải rác các nang nhỏ chứa chất nhầy và các vùng hoại tử và xuất huyết.

Vi thể:

U gồm các đám tế bào lớn, đa dạng, với các nhú và các khe tuyến. U có nhiều phân bào, trên 30 cho một quang trường lớn. Đôi khi u có các khối cầu hyalin hay các hợp bào nuôi đơn độc. Mô đệm thưa, phù và xuất huyết, với các thành phần phôi dạng sarcom. Ngoài các thành phần phôi, đôi khi có mô trưởng thành như mô sụn hay thượng mô lát tầng. Đôi khi mô u còn có các thể dạng phôi. Tế bào của carcinom phôi nhuộm dương tính với cytokeratin và một số dương tính với alpha-foetoprotein, trong khi tế bào của u nghịch mầm cytokeratin âm tính. U ác tính cao, xâm lấn tại chỗ, cho di căn sớm theo đường limphô, sau đó theo đường máu. U không nhạy với tia xạ, nhưng tiên lượng u đã tốt hơn với đa hoá trị liệu.

U đa phôi

U có nhiều thể dạng phôi, tương tự như phôi trong những ngày đầu (trước ngày thứ 18), trước khi phôi biệt hoá thành 3 lá, lá ngoài, lá trong và lá giữa. U có thể phối hợp với các u mầm bào ác tính khác. U có tiết ra HCG và alpha-foetoprotein.

U rất hiếm gặp, xảy ra ở người trẻ hay ở người đang tuổi sinh đẻ.

Đại thể :

U thường ở một buồng trứng, kích thước thường lớn. U đặc, có nhiều vùng xuất huyết hoại tử.

Vi thể:

U gồm rất nhiều thể dạng phôi, với đĩa phôi, xoang ối và xoang nội bì, bao quanh bởi trung mô nguyên thủy ngoại phôi. U rất ác tính, không nhạy với tia xạ. Tiên lượng khá hơn với đa hoá trị.

Carcinom đệm nuôi

Rất hiếm gặp. Axe (1985) chỉ ghi nhận được 6 trường hợp. Hầu hết carcinom đệm nuôi ở buồng trứng thường kèm với u mầm bào ác tính khác như u quái hay u xoang nội bì phôi. U thường kèm theo xuất huyết trong ổ bụng, u màu đỏ, nâu, bở, đường kính từ 4-25cm.

Vi thể:

U gồm các tế bào nuôi và hợp bào nuôi. Tế bào nuôi hình đa giác hoặc tròn, bào tương sáng, nhân đậm màu. Hợp bào nuôi là những tế bào lớn bào tương ái kiềm, chứa không bào, có nhiều nhân đậm màu, to nhỏ không đều. U có nhiều vùng xuất huyết và ít mô đệm. U tiết ra HCG. Buồng trứng còn lại có thể có hoàng thể (giống như khi có thai).

Tiên lượng carcinom đệm nuôi đã thay đổi với đa hoá trị liệu. Theo Axe, 4 trường hợp u trên tổng số 6 trường hợp còn sống thêm 5 năm. Không điều trị, u rất ác tính, xâm nhập các cơ quan lân cận, rồi lan tràn khắp ổ bụng và di căn theo cả đường máu lẫn đường bạch huyết. U không nhạy với tia xạ và không nhạy với methotrexate.

U quái

U quái không trưởng thành

U quái không trưởng thành gồm các mô xuất xứ từ ba lá phôi và những cấu trúc non hay phôi. Cần phân biệt u quái không trưởng thành với u quái trưởng thành hoá ác, hoặc với u hỗn hợp trung bì, xảy ra ở người lớn tuổi hơn.

U quái không trưởng thành chiếm 1% các u quái buồng trứng. Tuổi thường gặp là 19 tuổi. Trong 70% các trường hợp u chỉ có ở một buồng trứng. 50% các u quái này có tăng lượng alpha-foetoprotein huyết thanh.

Đại thể:

U thường ở một buồng trứng, đường kính từ 9-28cm. U nửa đặc nửa bọc, mặt cắt không đều. Vùng bọc thường chứa dịch trong hay nhầy, hay chất dạng mỡ.

Vi thể:

U gồm mô xuất phát từ cả ba lá phôi. Có mô trưởng thành và có thành phần mô không trưởng thành. Các thành phần thường gặp là mô thần kinh, với các ổ nguyên bào thần kinh, mô đệm non, mô sụn non, thượng mô tiêu hoá v.v... Thurlbeck và Scully chia u quái không trưởng thành ra 4 độ dựa trên lượng mô thần kinh non :

Độ 0: toàn là mô trưởng thành.

Độ 1: rất ít mô non, ít phân bào. Lâu lâu trên một quang trường nhỏ có mô thần kinh non.

Độ 2: mô thần kinh non nhiều hơn, nhiều phân bào hơn.

Độ 3: mô thần kinh non nhiều. Có hơn 4 quang trường nhỏ có mô thần kinh non trên một phiến kính. Nhiều phân bào.

Độ càng lớn, u càng hay cho di căn.

Tiên lượng sống thêm 5 năm là 83% cho độ 1, 51% cho độ 2 và 33% cho độ 3. Ngoài thành phần lá ngoài với mô thần kinh, mô thần kinh đệm, tế bào hạch, thượng mô thần kinh, còn có các thành phần của lá giữa như mô sợi, sụn, xương, cơ vân, mô limphô và trung mô. Lá trong thường có các ống lót bởi thượng mô trụ có lông chuyển, hoặc đôi khi thượng mô hô hấp, thượng mô tiêu hoá. Các loại mô trên nằm rải rác ngẫu nhiên trong u, chứ không có khuynh hướng sắp xếp thành các tạng như trong u quái trưởng thành.

U quái không trưởng thành còn có thể phối hợp với u xoang nội bì phôi, u nghịch mầm, carcinom phôi, carcinom đệm nuôi, và u đa phôi.

U không nhạy với xạ trị nhưng nhạy với đa hoá trị.

U quái trưởng thành

U quái trưởng thành đặc

Còn được gọi là u quái trưởng thành lành tính. Đây là một loại u buồng trứng rất hiếm gặp. U thường gặp ở trẻ em và thiếu niên. Hầu hết u quái buồng trứng đặc có một phần mô phôi thai và được xếp vào nhóm ác tính. Trái lại, u quái đặc gồm toàn mô trưởng thành xuất phát từ 3 lá phôi là u lành, tiên lượng rất tốt.

U thường lớn, đặc ở một buồng trứng.

Vi thể:

U gồm các mô trưởng thành sắp xếp trật tự hơn, có khuynh hướng sắp xếp thành tạng. Có khi thành phần thần kinh chiếm ưu thế với mô thần kinh trưởng thành và đám rối mạch mạc.

U quái trưởng thành bọc

Được gọi là u bọc dạng bì. U gồm mô xuất phát từ ba lá phôi với thành phần xuất phát từ lá ngoài chiếm ưu thế. Đây là loại u mầm bào thường gặp nhất, chiếm từ 5-25% các u buồng trứng.

U có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng thường gặp hơn ở lứa tuổi sinh sản. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, như đau bụng, khối u hạ vị, rong huyết bất thường .v.v...

Đại thể:

Hơn 90% u có đường kính dưới 15cm, dạng bọc, mềm, di động, vỏ bao trơn láng. Xẻ đôi trong xoang chứa chất mỡ tương tự như chất bã, và tóc. Thành bọc chỗ dầy, chỗ mỏng, chỗ dày có thể có mô sụn, răng, mô xương.v.v...

Vi thể:

Bọc thường được lót bởi da với lớp thượng mô lát tầng sừng hoá, với nhiều nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi. Đôi khi lót vách bọc là biểu mô tiêu hoá hay hô hấp, đôi khi lớp thượng mô lót bị tróc mất, và có phản ứng đại bào ăn vật lạ. Mô u còn có thể có mô não, mô đệm thần kinh, võng mạc, hạch thần kinh và đám rối mạng mạch. Xuất phát từ lá giữa thì có xương, sụn, cơ trơn, mô sợi và mô mỡ. Xuất phát từ lá trong là biểu mô tiêu hoá, hô hấp, các tuyến, tuyến giáp, tuyến nước bọt. Các loại mô kể trên có khuynh hướng sắp xếp thành các tạng như da, phế quản, ruột, xương v.v...

U quái trưởng thành dạng bọc cần được chẩn đoán phân biệt với thai trong thai (fetus in fetu). Thai trong thai nằm sau phúc mạc, có cột sống và các mầm chi, và hệ tạng phát triển.

U quái dạng bọc trưởng thành là u lành, 8- 15% u ở hai buồng trứng.

Biến chứng hay gặp nhất của u quái trưởng thành dạng bọc là xoắn, 16% u quái trưởng thành dạng bọc bị xoắn, lúc phụ nữ đang mang thai hay trong thời kỳ hậu sản. Các biến chứng khác hiếm gặp hơn, như vỡ, nhiễm trùng, thiếu máu do tán huyết miễn dịch và hoá ác.

U quái trưởng thành hoá ác

U quái dạng bọc trưởng thành hoá ác trong 2% các trường hợp, và thường gặp ở lứa tuổi sau mãn kinh.

Vi thể:

Thành phần hoá ác thường là thượng mô lát tầng, với hình ảnh carcinom tế bào gai điển hình. Thành phần hoá ác có thể là u carcinoid, carcinom giáp, carcinom tế bào đáy, carcinom tuyến ruột, mêlanom ác tính, sarcom cơ trơn và sarcom sụn. Thường u chỉ có một thành phần hoá ác.

Tiên lượng xấu, chỉ có 15-30% sống sót sau 5 năm.

U quái với chủ yếu một loại mô

U giáp buồng trứng hay u quái giáp (Struma ovarii)

U giáp buồng trứng là loại u quái biệt hoá cao, cấu tạo hoàn toàn hay chủ yếu bởi mô tuyến giáp. U hiếm gặp, chiếm 2,7% các u quái, và 0,3% các u đặc buồng trứng. U ác hiếm, với tỷ lệ hoá ác dưới 1%.

Đại thể:

U có vỏ bao, đường kính thường dưới 10cm, xẻ đôi mặt cắt bóng, mềm, vàng xám.

Vi thể:

U gồm mô tuyến giáp trưởng thành với các nang tuyến giáp kích thước khác nhau, lót bởi một lớp thượng mô trụ hay dẹt. Các nang chứa chất keo ái toan, PAS dương tính. Khi thoái hoá ác tính, mô tuyến giáp có dạng ung thư tuyến dạng nang hay dạng nhú, với tế bào dị dạng và nhiều phân bào.

Carcinoid buồng trứng

Là một dạng u quái biệt hoá rõ, với cấu trúc tương tự như carcinoid ở nơi khác. U hiếm, chưa đến 1% u quái buồng trứng, thường gặp ở tuổi mãn kinh hay sau mãn kinh.

Nguồn gốc u từ tế bào thần kinh-ngoại bì đang được tranh luận, có khả năng u xuất phát từ nội bì phôi.

Đại thể:

U thường dưới 10cm, chắc, diện cắt đồng nhất, màu vàng nâu.

Vi thể:

U có nhiều dạng:

Dạng đảo: Các tế bào xếp thành các ốc đảo, các nang nằm trong mô đệm sợi. Nhân tế bào u tròn, đồng dạng, bào tương nhiều. Các phân bào hiếm gặp. Bào tương chứa nhiều hạt vàng cam-nâu, ái bạc.

Dạng bè: Các tế bào xếp thành từng dải, từng bè ngoằn ngoèo, với ít mô đệm xen kẽ.

Dạng nhầy: Các nang nhỏ có các tế bào trụ cao lót, với nhân bầu dục, bào tương chứa rất nhiều mucin tương tự như tế bào đài.

Carcinoid thường phối hợp với các thành phần u quái trưởng thành (thành phần nhầy hay thượng mô lát tầng). Các u carcinoid dạng đảo có thể có kèm gia tăng lượng 5 HIAA (5-hydroxyindole acetic acid) trong nước tiểu trong 1/3 các trường hợp. U còn có kèm tăng serotonin trong huyết thanh.

Tiên lượng tốt nhất với loại carcinoid dạng bè, loại này thường không cho di căn. Carcinoid dạng đảo ác tính hơn, tăng trưởng chậm và có thể cho di căn. Carcinoid dạng nhầy ác tính nhất, thường cho di căn hơn.

U giáp buồng trứng-carcinoid

Đây là loại u hiếm gặp, gồm mô giáp xen lẫn với carcinoid dạng bè. Trong hầu hết các trường hợp, u phối hợp với u quái trưởng thành dạng đặc hay với u dạng bì.

Vi thể:

U gồm các nang giáp chứa chất keo, xem lẫn với các dải tế bào carcinoid dạng bè.

U diễn tiến tốt, không cho di căn.

U hỗn hợp mầm bào

U gồm các u mầm bào có hai hoặc nhiều thành phần ác tính xuất phát từ mầm bào. U chiếm 8% u mầm bào ác tính. Tuổi trung bình là 16 tuổi.

U có đường kính trung bình 10cm, 19% u ở cả hai buồng trứng.

Vi thể:

81% u có hai thành phần mô khác nhau, 14% có ba thành phần 2% có bốn thành phần.

Hay gặp nhất là u nghịch mầm (80%), u xoang nội bì (70%), u quái không trưởng thành (53%), carcinom đệm nuôi (20%),và carcinom phôi (13%). 1/3 các u là u nghịch mầm kết hợp với u xoang nội bì phôi.

U thường có đường kính trên 10cm có hơn 1/3 u là u xoang nội bì phôi, carcinom đệm nuôi hay u quái không trưởng thành độ 3, có tiên lượng xấu.

Tiên lượng tốt hơn khi u dưới 10cm đường kính và chứa ít hơn 1/3 các loại mô nêu trên.

U nguyên bào dục

U gồm các thành phần xuất phát từ mầm bào và các thành phần non tương tự như hạt bào hay dây giới bào. U thường kèm thoái triển sợi trong, và có nhiều thể vôi. U có thể có tế bào Leydig.

U hiếm gặp, ở người trẻ, thường gặp từ 20-30 tuổi.

U thường gặp ở các tuyến sinh dục bất thường, có thể phối hợp với các bất thường thể nhiễm sắc như nhiễm thể đồ dạng khảm 45XO/46XY. U cũng thường phối hợp với u nghịch mầm.

U tiết ra AFP và HCG. Bệnh nhân bị u này thường vô kinh nguyên phát, có hiện tượng nam hoá và hệ sinh dục phát triển bất thường.

Đại thể:

U thường ở buồng trứng phải. 38% u ở hai buồng trứng. Kích thước u thường vài cm, có các vùng hoá hyalin và vôi hoá. U đặc, mặt cắt vàng hay xám. Tử cung thường teo nhỏ, có hay không có vòi trứng.

Vi thể:

U gồm các ổ tế bào gồm mầm bào và tế bào xuất phát từ dây giới bào như hạt bào hay tế bào Sertoli. Trong mô đệm có tế bào Leydig. Các thể vôi thường gặp, và xóa hẳn hình ảnh các ổ tế bào hoặc chỉ có ít vôi trong các thể Call-Exner.

Tiên lượng rất tốt. 50% u có kèm với u nghịch mầm, tiên lượng u này khá hơn loại u nghịch mầm đơn thuần. U cho di căn trễ hơn, và ít cho di căn hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.