Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

2012-11-25 10:46 AM

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thiếu nước

Là tình trạng giảm thiểu bệnh lý các chất dịch của cơ thể, do những rối loạn cân bằng điện tích, ảnh hưởng đến các dịch thể của mạch máu và của mô đệm kẽ (vùng gian bào). Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào. Hiếm khi gặp tình trạng thiếu hụt các ion khác, như kalium (gây giảm kalium máu).

Thiếu nước biểu hiện dưới dạng khô các niêm mạc và thanh mạc, da nhăn nheo có nhiều nếp gấp. Các tế bào thượng mô bị teo đét, thoái hóa, tế bào tuyến không còn hoạt động chức năng, mô liên kết đông đặc. Thiếu nước cũng làm máu đặc hơn và có nồng độ cao.

Thiếu nước có thể do nhiều nguyên nhân như :

(1) không đủ lượng nước đưa vào cơ thể (do nhịn uống tự nguyện ở các tù nhân đấu tranh phản kháng) (do khát nước bắt buộc ở người lạc đường trên sa mạc cát) (do bệnh tật ở bệnh nhân tâm thần không chịu uống nước).

(2) nôn ói, tiêu chảy, ra mồ hôi quá mức ở bệnh nhân tiểu đường nhiễm acid nặng, dùng thuốc lợi niệu quá mức.

(3) rối loạn chuyển hóa các chất điện giải kèm giảm natrium máu, thường gặp trong suy thận vỏ.

Sung huyết

Là tình trạng ứ máu quá mức trong các mạch máu, đây là tổn thương khả hồi. Có 2 dạng sung huyết:

 

Sung huyết động

Là hiện tượng ứ máu trong các động mạch lớn, nhỏ vàvi mạch, đôi khi lan đến cả hệ tĩnh mạch (nếu có những nối động-tĩnh mạch), vùng mô sung huyết động có màu đỏ rực, sưng to (do phù), kèm nhiệt độ tăng cao. Các mạch máugiãn rộng, tế bào nội mạc phồng to, đôi khi kèm chảy máu do thoát hồng cầu và phù quanh mạch. Có thể thấy sung huyết động ở tử cung, tuyến vú (trước kỳ kinh nguyệt)hoặcởdadướidạngnhữngchấmmáu(trongbệnh nhiễm khuẩn). Sung huyết động không gây ảnh hưởng vĩnh viễn đến cấu trúc, nghĩa là tổn thương mang tính khả hồi, nhưng việc tưới máu quá mức có thể làm tăng chuyển hóa tế bào, gây tăng sản và ảnh hưởng đến mô như hiện tượng mất canxi ở xương.

Sung huyết động là do những cơ chế thần kinh giao cảm và đối giao cảm, có tác động điều hòa lưu thông lượng máu và trương lực động mạch. Những cơ chế đó chịu tác động (ức chế hoặc kích thích) của nhiều yếu tố khác nhau như: tác nhân vật lý (nóng, lạnh...), hóa học, độc tố vi khuẩn, chất nội tiết, dược phẩm, chất trung gian hóa học (do viêm), tác nhân tâm lý (sung huyết gây đỏ mặt ở thiếu nữ...), động tác phẫu thuật (như cắt dây thần kinh giao cảm thắt lưng có thể gây giãn mạch ở phía dưới nơi cắt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hóa sẹo vết thương).

 

Sung huyết tĩnh

Là hiện tượng ứ máu trong các tĩnh mạch lớn, nhỏ và vi mạch. Vùng tổn thương có màu tím sẫm, nhiệt độ giảm, diện cắt có chảy dịch đen sẫm, sánh đặc. Hiện tượng giãn tĩnh mạch thường dễ nhận thấy qua kính hiển vi (do bị ảnh hưởng qua sinh thiết): có phù nề và chảy máu ở mô kẽ. Sung huyết tĩnh dẫn đến tăng áp lực thủy tĩnh trong lòng mạch kèm vô oxy, ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng mô, tế bào. Thí dụ: tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa (trong bệnh xơ gan) dễ gây giãn tĩnh mạch ở thực quản, hệ tĩnh mạch nhánh bên của thành bụng. Tăng áp lực tĩnh mạch do ứ đọng máu kèm vô oxy sẽ tác động đến mô tế bào, gây teo đét, thoái hóa hoại tử và hóa sợi. Sung huyết tĩnh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho huyết khối tĩnh mạch.

Có nhiều nguyên nhân gây sung huyết tĩnh: (1) chèn ép tĩnh mạch kéo dài (do khối u hoặc các yếu tố bệnh khác...) (2) huyết khối làm lấp tắc lòng tĩnh mạch (3) dị tật vách mạch do bẩm sinh hoặc mắc phải (4) suy giảm trương lực của vách mạch và các van tĩnh mạch (5) suy tim...

Gan tim: Là một biểu hiện điển hình của sung huyết tĩnh. Dòng huyết lưu tĩnh mạch bị cản trở do suy tim phải hoặc suy tim toàn diện, đôi khi do viêm ngoại tâm mạc co thắt. Tình trạng ứ máu xảy ra ở hệ tĩnh mạch trên gan, gây rối loạn chuyển hóa ở mô gan theo hướng từ trung tâm ra ngoại vi. Tổn thương hiện diện thoạt tiên ở trung tâm tiểu thùy, bao gồm giãn rộng các xoang, chảy máu, thoái hóa mỡ rồi hoại tử tế bào gan. Cuối cùng, chỉ riêng vùng mô gan quanh khoảng cửa còn tương đối lành, làm cho khoảng cửa mang dáng vẻ của vùng trung tâm tiểu thùy, đó là hình ảnh "gan đảo ngược".

Diện cắt gan tim có những vạch đỏ sẫm (sung huyết) xen kẽ với những vạch vàng óng (thoái mỡ mỡ) tạo hình ảnh "gan hạt cau". Do sung huyết tĩnh nên gan to và đau, tình trạng bệnh này tăng hoặc giảm tùy thuộc giai đoạn suy tim, đó là dạng "gan đàn phong cầm". Nếu suy tim kéo dài, vùng trung tâm của tiểu thùy gan (do thiếu oxy mãn) sẽ hóa xơ, đó là "xơ gan tim" (cần phân biệt với bệnh "xơ gan" thực sự, trong thể bệnh này, có viêm kèm nhiều tiểu thùy gan tân tạo). Trong suy tim, tình trạng sung huyết tĩnh không chỉ thể hiện ở gan tim mà còn biểu hiện dưới dạng tràn dịch (ở khoang tim, phổi) (ở da, chi dưới, hoặc vùng thắt lưng mông ở bệnh nhân nằm liệt giường).

Phổi tim: Có màu đỏ sẫm, mật độ chắc, gần giống mô gan. Nguyên nhân do suy tim trái, bệnh van hai lá (hẹp, hở), hoặc suy tim toàn bộ. Ở giai đoạn cấp (phù phổi cấp), các khoang hốc phổi chứa đầy dịch thanh huyết, màu hồng nhạt (xuất nguồn từ các vi mạch giãn rộng quá mức), với biểu hiện lâm sàng nhiều đờm rãi có bọt hồng. Ở giai đoạn mãn, các vi mạch vách hốc phổi giãn rộng gây hồng cầu thoát mạch. Lòng hốc phổi chứa đầy dịch thanh tơ huyết kèm nhiều đại thực bào ăn hemosiderin (hồng cầu thoái hóa) gọi là "tế bào tim". Dần dần, vách hốc phổi hóa xơ, teo đét, dẫn đến giãn hốc phổi. Lớp cơ áo giữa của vách động mạch nhỏ và vi mạch có thể phì đại gây tăng huyết áp động mạch phổi.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.