Giải phẫu bệnh dương vật

2012-12-01 10:00 AM

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dị tật bẩm sinh

Da qui đầu hẹp thắt

Hẹp thắt da qui đầu khi lỗ da qui đầu quá nhỏ, không lộn được da quá đầu qui đầu.

Hẹp thắt da qui đầu mắc phải xảy ra do viêm, chấn thương hay phù nề.

Hẹp thắt da qui đầu bẩm sinh dễ đưa tới sỏi qui đầu và carcinom tế bào gai.

Tật hạ niệu

Lỗ tiểu ở mặt dưới dương vật, thường do rối loạn trong biệt hoá giới tính, khiến cho rãnh niệu đạo nguyên thủy không khép kín hoàn toàn được.

Dị tật này hay đi kèm với tinh hoàn ẩn, dãn nở mào tuyến tiền liệt hay tinh hoàn xẻ đôi.

Tật lỗ tiểu trên

Hiếm gặp. Lỗ tiểu nằm ở mặt trên dương vật. Dị tật này thường đi kèm với tinh hoàn ẩn, hở bàng quang ra da, hay vô tạo tuyến tiền liệt.

Viêm

Viêm giang mai

Tổn thương mụn nhiễm giang mai thường ở đầu qui đầu gần thắng dương vật hay ở mặt trong của da qui đầu, hiếm gặp hơn ở miệng lỗ tiểu hay thân dương vật.

Hạ cam mềm

Vi trùng Haemophilus ducreyi gây ra một vết loét đau, ở rãnh vòng, da qui đầu, hay thân dương vật. Vết loét hoại tử, dễ chảy máu.

Virus Herpes progenitalis

Bệnh gây ra nhiều bọc nước nhỏ ở đầu hay da qui đầu. Mô xung quanh viêm đỏ. Các bọc nước vỡ , loét và mau lành.

U hạt viêm vùng bẹn

U hạt viêm khởi đầu ở vùng bẹn sau lan đến vùng hội âm, bìu và dương vật.

Bệnh có dạng nốt hay các ổ loét ngoằn ngoèo trên da dương vật, sau đó lan tới qui đầu và thân dương vật.

Bệnh Peyronie

Gây viêm xơ dương vật với xơ hoá cân Buck và bao xơ của một hay hai thể hang. Dương vật cong và đau khi cương lên và giao hợp khó khăn.

Vi thể: mô sợi ít, với ít mạch máu và ngấm tế bào viêm nhẹ. Tổn thương giống hình ảnh mô sẹo.

U lành

U nhú

U có cấu trúc như u nhú những vùng khác.

Condylom sùi

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu. U do virus gây ra, loại HPV (human papilloma virus). U thường chỉ phát triển khu trú, trong lớp thượng mô và biến mất sau điều trị với podophyllin.

Vi thể: tổn thương chủ yếu chỉ ở lớp thượng mô với lớp tế bào gai và lớp sừng tăng sản mạnh, không xâm nhập vào các mô bên dưới. Các nhú bì dài ra và có thể phân nhánh. Các tế bào tăng sản mạnh nhưng trật tự các lớp thượng mô không bị xáo trộn và trong lớp gai có một số tế bào rỗng với bào tương chứa một không bào lớn, do nhiễm virus. Mô đệm dưới lớp thượng mô tăng sản thường phù nề và thấm nhập nhiều tế bào viêm kinh niên.

Condylom sùi thường khu trú, nhưng có thể lan tràn một vùng rộng.

Condylom khổng lồ Buschke-Lowenstein

U không nhạy với podophyllin và xạ trị, phát triển chậm và xâm nhập xuống bên dưới, chèn ép và hủy mô bên dưới khối u.

Đại thể:

U có dạng bông cải rất lớn hay những khối sùi lớn.

Vi thể:

U có dạng đa nhú, với tăng sản lớp sừng và lớp gai. Các tế bào thượng mô vẫn giữ được cực tính, vẫn sắp xếp đều đặn và trật tự, không bị xáo trộn. U có thể gây loét và viêm thứ phát.

Tổn thương tiền ung

Bệnh Queyrat

Bệnh hồng sản Queyrat thường xảy ra ở người lớn tuổi. U ở đầu và da quy đầu, có dạng một nốt đỏ, bóng, đường kính khoảng 1cm, gồ lên hay loét hay có dạng nhú.

Vi thể:

Lớp thượng mô có giảm lớp sừng, cận sừng hoá, lớp gai không đều chỗ dầy, chỗ mỏng, mô đệm thấm nhập nhiều tế bào viêm. Các tế bào thượng mô mất cực tính, trưởng thành bất thường, có nhiều không bào và phân bào.

Bệnh Bowen

Bệnh Bowen là ung thư da tại chỗ, thường gặp ở người trung niên và lớn tuổi.

 U có dạng một mảng có vảy hay loét đường kính hơn 1cm ở niêm mạc, ở da bìu và thân dương vật.

Vi thể:

U gồm các tế bào thượng mô dị dạng, mất cực tính và to nhỏ không đều. Tế bào có nhân lớn, đậm màu, hạt nhân to và có nhiều phân bào.

5% bệnh nhân bị bệnh Bowen tiến triển thành carcinom tế bào gai xâm nhập.

U ác

Carcinom tế bào gai

Chiếm 1% các u ác tính ở giới nam và thường gặp ở người lớn tuổi. 80% carcinom ở lứa tuổi ngoài 50 tuổi.

U hay gặp ở Á châu và Phi châu, hiếm gặp hơn ở Âu Mỹ.

U ít gặp nhất ở những nhóm hay dân tộc có tục lệ cắt da qui đầu. Nếu da qui đầu được cắt lúc còn nhỏ, hầu như bảo vệ được 100% khỏi bị ung thư sau này.

Đại thể:

U thường nằm ở qui đầu hay mặt trong da qui đầu, hiếm khi ở thân dương vật. U thường có nhiều dạng, ổ loét, một nốt, một mảng chai hay sùi lớn như nấm. U có thể bị nhiễm trùng, tiết dịch hay có mủ. U có thể kèm hạch bẹn hai bên do viêm phản ứng hoặc do di căn của u.

Vi thể:

Carcinom dương vật hầu hết là carcinom tế bào gai biệt hoá rõ hay vừa. U có tăng sản lớp gai, lớp sừng, cận sừng hoá. Các tế bào thượng mô kích thước to nhỏ không đều, nhân dị dạng, tế bào mất cực tính và trưởng thành bất thường với nhiều phân bào.

 Carcinom tế bào gai xâm nhập thành từng ổ hay dải tế bào vào mô đệm. U hiếm khi di căn theo đường máu mà thường di căn theo đường limphô đến hạch bẹn 2 bên. 10% carcinom dương vật có di căn xa.

Tiên lượng của carcinom dương vật tốt với 50% sống thêm sau 5 năm.

U thượng mô khác

Hayes và Young có nêu lên một số trường hợp carcinom tế bào đáy ở dương vật.

Carcinom di căn đến dương vật thường xuất phát từ bàng quang, tuyến tiền liệt và thận.

Mêlanom ác rất hiếm và tiên lượng rất xấu.

U trung mô

Sarcom dương vật hiếm gặp như sarcom sợi, sarcom cơ trơn, sarcom mạch máu, sarcom Kaposi.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.