Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

2012-11-26 04:12 PM

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nội mạc tử cung nhạy cảm với sự thay đổi estrogen và progesterone. Trong tuổi hoạt động sinh dục, nội mạc tăng sản, biệt hoá và tróc theo chu kỳ kinh nguyệt. Ở chu kỳ kinh nguyệt có phóng noãn, giai đoạn chế tiết kéo dài 14 ngày, còn giai đoạn phát triển có thể thay đổi từ 10-20 ngày, hình thành các chu kỳ kinh nguyệt dài ngắn khác nhau. Các bất thường của trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng có thể làm rối loạn sự chín của nang trứng, sự rụng trứng hay sự phát triển của hoàng thể.

Các rối loạn này được biểu hiện bằng xuất huyết bất thường của tử cung hay vô sinh, hay cả hai.

Khi chẩn đoán rối loạn chức năng, cần loại trừ các bệnh lý khác như pôlíp nội mạc tử cung, bệnh lạc nội mạc ở tử cung, u cơ trơn tử cung, viêm nội mạc tử cung, teo đét nội mạc, có vòng tránh thai trong tử cung, dùng thuốc ngừa thai, sẩy thai, thai ngoài tử cung, tăng sản nội mạc tử cung, u ác, bệnh nhau thai v.v...

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn. Hiếm hơn là thể vàng thoái triển sớm hoặc thể vàng hoạt động bất thường.

Xuất huyết do dứt estrogen và không rụng trứng

Ở các chu kỳ kinh không phóng noãn, một hay nhiều nang trứng phát triển, các tế bào hạt và vỏ tổng hợp estradiol. Chất estradiol gây tăng sản nội mạc tử cung, nhưng trứng không rụng, không có hoàng thể và như vậy không có progesteron. Do đó, các nang trứng có thể tiếp tục tồn tại, hoặc có thể thoái triển, làm giảm lượng estrogen, và gây xuất huyết nội mạc tử cung.

Tình trạng này thường gặp lúc dậy thì và lúc sắp mãn kinh. Gần 60% các chu kỳ kinh năm đầu lúc dậy thì không có phóng noãn, do đó bệnh nhân có vòng kinh không đều, có khi có cường kinh.

Vi thể:

Nội mạc tử cung có các tuyến nội mạc không dị dạng, xếp chen chúc cạnh nhau do mô đệm bị hoại tử, các tiểu động mạch xoắn không phát triển, các tiểu tĩnh mạch dãn nở lớn trong lòng có huyết khối.

Có thể điều trị với viên thuốc ngừa thai phối hợp progestin-estrogen. Bệnh nhân trên 35 tuổi cần được làm thêm sinh thiết nội mạc tử cung.

Xuất huyết do khiếm khuyết giai đoạn chế tiết

Rối loạn này thường do thể vàng tiết ra không đủ progesterone hoặc do giảm số thụ thể progesterone của tế bào nội mạc tử cung. Hậu quả là kinh xảy ra 6-9 ngày sau đỉnh cao của luteinizing hormone (LH).

Thể vàng kém phát triển có thể do nồng độ follicle-stimulating hormone (FSH) trong giai đoạn phát triển thấp, hoặc do các đỉnh cao FSH và LH giữa chu kỳ kinh thấp, khiến cho tế bào hạt không chuyển được sang tế bào lutein tốt. Nồng độ prolactin cao cũng có thể ức chế sự tiết progesterone.

Vi thể:

Nội mạc tử cung ở giai đoạn chế tiết nhưng trưởng thành chậm hơn hai ngày so với bình thường, chẳng hạn ở ngày 26 thì nội mạc như ở ngày 22 của chu kỳ bình thường. Các tuyến có tế bào chế tiết nhưng không ngoằn ngoèo hình sao như tuyến bình thường. Mô đệm có thể không có phản ứng, không phù, không có hình thành màng rụng.

Điều trị bằng clomiphen citrate hay gonadotropin để làm tăng lượng FSH. Nếu rối loạn do giảm thiểu progesterone, điều trị bằng viên progesterone đặt âm đạo hoặc dùng human chorionic gonadotropin (HCG) để kích thích thể vàng.

Bromocryptine được dùng ở các bệnh nhân có tăng lượng prolactin trong máu.

Xuất huyết do bong nội mạc tử cung không đồng đều

Rối loạn này thường gây cường kinh kéo dài, đôi khi Xuất huyết kéo dài hơn hai tuần lễ, do thể vàng tồn tại và tiếp tục tiết ra progesteron hoặc cũng xảy ra khi chích nhiều liều nhỏ progesterone trong lúc hành kinh.

Vi thể:

Các tuyến nội mạc có nhiều hình ảnh khác nhau: các tuyến ở giai đoạn đầu phát triển xen lẫn với các tuyến hình sao ở giai đoạn chế tiết. Mô đệm quanh các tuyến dày, với nhiều bạch cầu ở vùng các tuyến ở giai đoạn phát triển, phù nề với nhiều tế bào sắp sửa thành tế bào màng bụng. Có thể có các huyết khối trong lòng mạch.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.