- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bọc nhầy của ruột thừa và u nhầy giả phúc mạc
Lòng ruột thừa bị dãn rộng do ứ đọng chất nhầy, tạo thành bọc nhầy. Có 2 loại bọc nhầy: loại bọc nhầy do nghẹt và bọc nhầy do u.
Bọc nhầy do nghẹt
Có thể do cục phân cứng làm nghẹt lòng ruột thừa. Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy. Bọc nhầy có thể có trong các trường hợp chất nhầy được tiết ra quá mức do tăng sản mạnh của thượng mô, do u bọc tuyến nhầy, hoặc do carcinom bọc nhầy của ruột thừa.
Bảng: Xếp loại TNM các ung thư đại (trực) tràng. (theo bảng phân loại TNM của UICC, 1987).
U nguyên phát |
Tx: không xác định được tổn thương nguyên phát. |
T0: không có bằng chứng về u nguyên phát. |
Tis: carcinom tại chỗ (không có xâm lấn mô đệm niêm mạc trên mẫu sinh thiết hoặc trên bệnh phẩm cắt bỏ u). |
T1: tổn thương giới hạn ở niêm mạc hay xâm nhập lớp dưới niêm mạc. |
T2: tổn thương xâm nhập lớp cơ. |
T3: tổn thương xâm nhập tất cả các lớp của đại tràng (hay trực tràng), lan đến các cấu trúc hoặc cơ quan lân cận. Không có dò. |
T4: có dò hoặc xâm nhập trực tiếp vào các cơ quan hay cấu trúc khác trong ổ bụng. |
Di căn hạch vùng |
Nx: hạch không đánh giá được hoặc tổn thương hạch không được ghi nhận. |
N0: không có di căn hạch vùng. |
N1: di căn 1 – 3 hạch quanh đại (trực) tràng. |
N2: di căn nhiều hơn 3 hạch quanh đại (trực) tràng. |
N3: di căn bất cứ hạch nào dọc theo thân mạch máu cùng tên. |
Di căn xa |
Mx: không đánh giá được. |
M0: không có di căn. |
M1: có di căn xa |
Cấu trúc mô học của u bọc tuyến nhầy và carcinom bọc nhầy thì giống như các loại tương tự ở buồng trứng.
Bọc nhầy có tăng sản của thượng mô
Ít khi gây vỡ ruột thừa và dính chất nhầy phúc mạc.
U bọc tuyến
Có thể làm vỡ ruột thừa trong 20% các trường hợp, khi đó, chất nhầy dính vào thanh mạc ruột thừa hoặc vào xoang phúc mạc. Khi khảo sát mô học các chất nhầy, không tìm thấy tế bào u, và bệnh nhân cũng không có biến chứng gì liên quan đến tổn thương của ruột thừa hay chất nhầy.
Carcinom bọc dịch nhầy
Với xuất độ bằng 1/5 loại u lành kể trên, có hình thái đại thể khó phân biệt với u lành. Nhưng tế bào u thường xâm nhập qua vách ruột, gieo rắc xa, dưới dạng các nốt ở phúc mạc. Xoang phúc mạc có thể có những ổ chất nhầy hơi đặc. Đó là các u nhầy giả phúc mạc, trong đó có chứa các tế bào của carcinom thoái sản. Theo Robbins, u nhầy giả phúc mạc là một hình thái lan tràn trong phúc mạc của các ung thư có tiết nhầy, ví dụ như carcinom bọc nhầy của buồng trứng. Hiếm khi có lan tràn của tế bào ung thư đến vùng trên cơ hoành hoặc vào các tạng trong bụng.
Theo Sherman, u nhầy giả phúc mạc cũng là hậu quả của vỡ bọc nhầy hoặc vỡ u bọc tuyến nhầy.
U carcinoid của ruột thừa
Hiếm gặp. Loại xuất độ cao nhất là u tế bào nội tiết (u tế bào ưa bạc), giống như ở các phần khác của ống tiêu hoá (đã mô tả ở các bài trước).
U thường ở đầu xa của ruột thừa, đường kính 2-3cm, chắc, diện cắt đặc, màu vàng, làm hẹp lòng ruột thừa. Cấu trúc mô học tương tự như u ở ruột non, với tế bào có hình thái và có nhân đồng nhất. U có thể xâm lấn sâu ra lớp cơ và thanh mạc. U hiếm cho di căn hạch và không bao giờ cho di căn xa. U cũng hiếm gây hội chứng carcinoid.
Các loại u khác hiếm gặp hơn nữa
Carcinom không chế tiết nhầy hoặc có thể là loại chế tiết nhầy (như đã tả ở phần trên, tạo thành bọc nhầy). Có thể cho di căn giống như các carcinom ruột non hoặc cho u nhầy giả phúc mạc.
Các u lành và ung thư của trung mô, giống như ở các nơi khác.
Bài viết cùng chuyên mục
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh đại tràng
Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.
Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn
U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh
Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.
Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm
Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc
Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung
Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.