Giải phẫu bệnh khớp xương

2012-12-01 10:10 AM

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khớp chuyển động được bọc bởi bao khớp bao quanh sụn khớp của 2 đầu xương. Bao khớp được lót bên trong bởi màng khớp tạo thành một khoang chứa một số dịch nhờn. Được tạo bởi mô liên kết, khớp thuộc cơ quan nâng đỡ và vận động, chịu những tổn thương do nguyên nhân cơ học, tuần hoàn, thần kinh và viêm nhiễm. Bệnh khớp quan trọng nhất là viêm khớp dạng thấp và viêm xương-khớp gây ra đau, co rút biến dạng và giảm chức năng. Viêm khớp dạng thấp là viêm của màng khớp có nguyên nhân chưa rõ hiện được xếp vào bệnh tự miễn. Viêm xương khớp là bệnh thoái hoá sụn khớp và sau đó phì đại của xương dưới sụn. Ở Việt Nam, viêm khớp do nhiễm khuẩn (lao, lậu, tụ cầu khuẩn...) vẫn còn phổ biến.

Viêm khớp nhiễm khuẩn

Nhiễm khuẩn khớp thường do đường máu khi bị nhiễm khuẩn huyết hoặc có mủ trong máu. Nhiễm khuẩn có thể do chích khớp không bảo đảm khâu vô khuẩn hoặc lan từ ổ nhiễm khuẩn xương kế cận. Vi khuẩn gây bệnh thường là tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, não mô cầu khuẩn. Nhiễm khuẩn khớp có thể xảy ra trong bệnh lậu, viêm màng trong tim do vi khuẩn, viêm màng não, viêm tai giữa và sốt thương hàn.

Viêm mủ màng khớp

Khớp sưng lên bị viêm cấp. Khoang khớp chứa đầy dịch lúc đầu trong sau đục, có mủ. Màng khớp sung huyết nặng, sưng nề, ngấm tế bào viêm. Mô bị hủy nhiều, nên khi lành thành lập sẹo dính gây cứng khớp do mô sợi, đôi khi có thể biến thành mô xương gây cứng khớp.

Ví dụ: Viêm khớp lậu cầu khuẩn là biến chứng sớm trong bệnh lậu cấp tính. Thông thường nhiều khớp bị tổn thương, đôi khi chỉ một khớp.

Lao khớp

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn. Các mảnh sụn, mảnh màng khớp hợp với fibrin tạo thành các hạt tròn nhỏ, chắc, nằm tự do trong khớp gọi là thể hạt dưa. Bệnh có thể ngưng tiến triển hoặc vỡ, dò ra da hoặc gây cứng khớp do hoá sợi hoặc hoá xương. Vi thể, điển hình bởi các nang lao.

Thấp khớp cấp

Đặc biệt ở thanh thiếu hiên, bệnh cảnh nổi bật là viêm khớp cấp tính không có mủ. Khớp sưng, đau nhiều, chứa dịch hơi đục. Nhiều khớp có khuynh hướng bị tuần tự. Hiện tượng viêm chủ yếu ở màng khớp nhưng có thể thành lập các nốt trong mô dưới màng khớp và quanh khớp.

Vi thể

Các nốt này giống với thể Aschoff của cơ tim hoặc nốt thấp khớp của các mô khác. Hiện tượng viêm thường khỏi hoàn toàn, không để lại tật.

Viêm khớp dạng thấp

Biểu hiện là viêm khớp mạn tính, teo hoặc tăng sản, thường gây tật. Đàn bà hay gặp gấp 3 đàn ông, thường ở độ tuổi sinh sản. Bệnh được nghĩ là do phản ứng quá mẫn hoặc tự miễn. Bệnh thường khởi phát từ từ với các triệu chứng toàn thân như sốt, tăng bạch cầu, thiếu máu... Các khớp nhỏ của bàn tay, bàn chân hay bị nhất, về sau bị các khớp lớn hơn. Khớp bệnh sưng hình bầu dục, rất đau, tiến triển gây biến dạng và giới hạn cử động khớp. Bệnh biểu hiện toàn thân với các u hạt viêm ở van tim, cơ tim, màng tim, màng phổi. Bệnh có thể kết hợp với viêm kết-củng mạc và sưng tuyến nước bọt (hội chứng Sjưgren).

Tổn thương cơ bản và đầu tiên là màng khớp bị dày lên do mô hạt viêm, thấm nhập nhiều bạch cầu đa nhân, limphô bào, đại thực bào và tương bào; chúng thường tụ thành từng đám. Dưới kính hiển vi điện tử, các tế bào giống đại thực bào chứa rất nhiều lysosome gọi là tế bào màng khớp típ A. Màng khớp có thể phát triển thành nhiều nhú lông với các hiện tượng hoại tử, xuất huyết, hoá sợi. Hai mặt khớp có thể dính nhau bằng mô sợi, đôi khi về sau bị hoá xương. Sụn khớp và mô quanh khớp cũng bị tấn công. Khoang khớp chứa đầy dịch đục và giàu tế bào. Mạch máu và mô quanh mạch máu bị viêm. Lysosome phóng thích từ bạch cầu trong dịch khớp, từ tế bào màng khớp típ A và có thể từ tế bào sụn đóng vai trò quan trọng trong viêm khớp và hủy mô.

Các nốt dưới da gặp trong vài trường hợp có hình ảnh vi thể giống nốt thấp khớp cấp.

* Bệnh Still: Bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ con. Bệnh đi kèm sốt, tăng bạch cầu, lách lớn, hạch lớn. Tế bào limphô T4 bị giảm sút nên dễ bị nhiễm khuẩn.

* Hội chứng Felty: Ở người trưởng thành, viêm khớp mãn tính phối hợp với giảm bạch cầu, lớn hạch và lách.

Viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp

Các bệnh này không có yếu tố dạng thấp (R.F.)

Bệnh viêm dính cột sống Marie Strumpell

Hầu hết ở đàn ông, cột sống bị cứng do hoá xương các dây chằng và hàn xương các đốt sống kế cận. Bệnh nhân có HLA B27.

Viêm khớp phối hợp với bệnh khác

Bệnh vẩy nến.

Viêm loét ruột già hay viêm ruột non.

Hội chứng Reiter (viêm khớp, viêm niệu đạo không do lậu cầu khuẩn và viêm kết mạc).

Viêm xương khớp (bệnh thoái hoá khớp)

Bệnh do sự thoái hoá của sụn khớp với phì đại phản ứng của xương bên dưới. Thường xảy ra ở người lớn tuổi, trên 40 và của các khớp lớn với viêm tại chỗ, đau ít. Khớp sẽ bị biến dạng và giới hạn cử động. Nguyên nhân bệnh có thể do chấn thương, viêm khớp, rối loạn chuyển hoá...

Khởi đầu, tế bào sụn khớp bị thoái hoá, vỡ vụn, tróc ra. Xương dưới sụn bị cọ xát, kích thích nên mọc xương tăng. Các đại bào hủy xương, hủy các bè xương dưới sụn và các mạch máu xuyên vào mô sụn dẫn đến sự hoá xương tạo nên các chồi xương, gai xương.

Viêm khớp khác

Viêm khớp chấn thương

Gây tràn dịch màng khớp và viêm cấp.

Bệnh khớp Charcot

Gặp trong các bệnh giang mai tủy sống lưng, bệnh dây thần kinh (bệnh tiểu đường...), bệnh viêm tủy sống... Khớp bị mất cảm giác do các sợi thần kinh bị hủy nên dễ bị chấn thương. Khớp cử động quá mức, sụn và mô xương bên dưới bị hủy.

Viêm khớp thống phong

Thường ở tuổi trung niên, bệnh khởi phát đột ngột, cấp tính với sưng, đau khớp (các ngón chân, ngón tay, gối). Khớp bị tràn dịch với các tinh thể sodium biurat. Các tinh thể này cũng có trên màng khớp, sụn khớp. Khi bệnh trở thành mạn tính, màng khớp bị viêm và tăng sản, sụn và xương dưới sụn bị hủy. Tinh thể urate hủy mô do cơ chế gây phóng thích phân hoá tố lysosome từ bạch cầu đa nhân. Tinh thể urate cũng lắng đọng ở mô mềm xung quanh gây ra phản ứng viêm mạn tính với đại bào nhiều nhân.

Viêm khớp trong các bệnh hệ thống

Như lupút đỏ, viêm cơ da, viêm nốt đa động mạch, bệnh xơ cứng bì.

U khớp

Hiếm gặp.

Sarcom màng khớp (xem chương u phần mềm).

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.