Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

2012-11-30 11:40 AM

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U sợi tuyến

Là loại u lành có xuất độ cao trong các u của vú. Thường xảy ra ở nữ giới có tuổi dưới 30 tuổi.

U lớn chậm và chịu ảnh hưởng của nội tiết tố estrogen. U khởi đầu giống như thay đổi sợi-bọc của vú, do tăng sản thượng mô các ống dẫn và tăng sản mạnh mô đệm sợi trong tiểu thùy. U thường hay có cùng lúc với thay đổi sợi-bọc.

Nguyên do tại sao một vùng mô vú lại có thể bị ảnh hưởng bởi sự mất quân bình nội tiết tố (tăng estrogen hoặc quá mẫn với estrin) thì chưa được giải thích. Mãn kinh thường làm ngưng sự phát triển của u trong khi thai kỳ và sự sinh sữa làm cho u lớn mau.

U thường chỉ có một khối đơn độc, nhưng đôi khi có thể có nhiều u, có cả hai vú hoặc có u tái phát. U không dính da, không dính mô chung quanh, không ảnh hưởng đến hạch limphô vùng nách.

U có kích thước trung bình nhỏ khoảng 3,5 cm, có vỏ bao rõ, đặc, chắc như cao su, màu trắng. Chỉ cắt ngang u được khi giữ u chắc, nếu không, u sẽ trượt và lăn khỏi dao. Mặt cắt của u thường phồng cao lên và đồng nhất. Đôi khi mặt cắt có thể có hạt nhỏ hoặc có đường nứt nhỏ giống như bản đồ. Nếu u có lâu ngày có thể có chỗ hoá hyalin hoặc đọng vôi.

Dưới kính hiển vi, hình ảnh chủ yếu của u là mô đệm sợi non, giầu tế bào và mịn bao bọc các đám tuyến hoặc bọc lót bởi thượng mô. Mô đệm sợi thường thưa, dạng lưới và đôi khi là mô nhầy. Còn ống tuyến rất thay đổi, hình dạng khác nhau giữa các trường hợp và khác nhau tùy theo vị trí trong cùng một u. Vì vậy, người ta chia u ra làm 3 loại:

U sợi-tuyến quanh ống

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ. Mô liên kết bao quanh, chèn ép các đám ống tuyến.

U sợi-tuyến trong ống

Lòng ống bị ép, đẩy làm tuyến trở nên có hình dạng méo mó, tạo thành những khe không đều. Các tế bào thượng mô bị ép thành những dây dài trên nền mô đệm sợi. Các chỗ tăng sản sợi nhiều còn có thể lấn vào lòng các khoảng ống dẫn còn nguyên.

U tuyến sinh sữa

Thành phần sợi rất ít. Toàn bộ mô u là các ống tuyến và các tiểu thùy tăng sản, lót bởi một hay hai lớp tế bào và phân cách nhau bởi lớp mô sợi mỏng. Các tế bào rất đều đặn, nhưng vỏ bao u thường không hoàn toàn. Loại u này rất hiếm thấy và có trên mô vú đang sinh sữa.

Trong 3 loại trên đây thì hai loại quanh ống và loại trong ống thường xuất hiện chung trong cùng một u. Còn loại sinh sữa thì thường có một mình.

U sợi-tuyến khổng lồ

Trong một số trường hợp rất hiếm, u sợi-tuyến có thể phát triển to, đường kính có thể đến 10 đến 15 cm và trở thành có nhiều thùy. Khi đó, u được gọi là u sợi-tuyến khổng lồ và được xếp trong nhóm sarcom bọc-diệp thể. U to có thể làm biến dạng vú, gồ lên mặt da, gây hoại tử da trên u.

Sarcom bọc-diệp thể

Ngoài dạng đặc là u sợi-tuyến khổng lồ kể trên, u thường to, nhiều thùy, có bọc, làm biến dạng vú, có thể gây hoại tử và lở da trên u.

Tuy hình dạng đại thể và tên gọi như vậy nhưng không phải lúc nào u cũng có tính chất ác tính. Theo Norman Trèves, có 3 loại:

U diệp thể lành.

Sarcom bọc-diệp thể ác.

Và sarcom bọc-diệp thể có tính ác nghi ngờ (nhóm "nghi ngờ" này có đặc điểm là tính chất lâm sàng nghi ngờ ác tính).

Theo Robbins, chỉ có 2 loại lành và ác, loại lành thường gặp hơn loại ác tính.

Cấu trúc vi thể gồm mô đệm nhầy nhiều tế bào hơn trong u sợi-tuyến. Các đám tế bào limphô, các nơi hoá sụn, hoá xương có thể có trong mô đệm. Nhưng thay đổi xấu nhất trong u là có tăng sản tế bào mô đệm kèm theo tế bào dị dạng và nhiều hoạt động phân bào. Sự thoái hoá ác tính luôn luôn đi kèm theo sự phát triển nhanh chóng của thể tích u. Tổn thương ác tính có thể tái phát, thường là tái phát tại chỗ. Khoảng 15% trường hợp có thể cho di căn hạch nách và di căn xa. Dù vậy, hầu hết có thể được điều trị khỏi bằng phẫu thuật cắt bỏ. Nhiều tác giả lưu ý cần thận trọng trong chẩn đoán và điều trị vì có nhiều trường hợp, khối u rất hiền lành về mặt lâm sàng nhưng lại là loại ác tính. Nếu dùng tên gọi u bọc-diệp thể, cần phân biệt rõ là loại lành hay loại ác tính.

U nhú trong ống sữa

Đây là một loại u đơn độc, chỉ có một khối nhỏ nằm trong một ống dẫn hay một bọc, khác với tình trạng tăng sản nhú có nhiều ổ, được gọi là bệnh u nhú, là một thành phần của thay đổi sợi-bọc. Thường xảy ra nhất trong những ống dẫn sữa chính.

Có ở mọi tuổi, nhưng thường nhất từ 30 đến 50 tuổi.

Trên lâm sàng thường được phát hiện do:

(1) Tiết dịch vàng hoặc máu hoặc trắng đục ở núm vú,

(2) Một u nhỏ vài milimét ở vùng quầng vú,

(3) Một số hiếm trường hợp tụt đầu vú.

Do u thường nhỏ ít khi trên 1 cm nên khó xác định trên lâm sàng và giải phẫu bệnh học. U thường ở trong ống dẫn sữa chính gần núm vú. Mô u bở, có những nhú và nhánh nằm trong một ống hoặc một bọc dãn nở. U có thể có hoặc không có cuống.

Cấu trúc vi thể gồm nhiều nhú, mỗi nhú có một trục liên kết và được phủ bởi tế bào thượng mô trụ hay lập phương. Do có phân nhánh, các nhú có thể tạo nên hình ảnh những khoang tuyến giả hoặc những ổ tế bào. Trong các u lành thật sự, có 2 loại tế bào trong mỗi nhú: tế bào thượng mô và tế bào cơ-thượng mô. Có thể có chuyển sản dạng tế bào đỉnh tiết hoặc những đám nhỏ mô xơ hoặc thoái hoá hyalin.

Chẩn đoán phân biệt với carcinom dạng nhú trong ống có thể khó. Các tiêu chuẩn để chẩn đoán carcinom là:

Có nhiều tế bào bất thường.

Có một loại tế bào.

Có nhân chia bất thường.

Không có trục liên kết-mạch máu.

Có những dãy tế bào nối các lòng ống (tạo hình ảnh dạng sàng).

Không có thoái hoá hyalin và chuyển sản dạng đỉnh tiết.

Có xâm nhập mô đệm.

Có những trường hợp các tiêu chuẩn trên có đặc tính lưng chừng rất khó chẩn đoán. Cách xử trí tốt nhất, do đó, là cắt toàn bộ phần ống dẫn có u.

Không có mối liên hệ giữa u với ung thư vú. Haagensen phân biệt loại u nhú trong ống sữa đơn độc có một ổ với loại u nhú trong ống sữa có nhiều ổ. Loại u có nhiều ổ có khả năng phát triển thành ung thư, thường là những khối giới hạn không rõ nằm ở vùng ngoại biên của vú nhưng không phải là bệnh u nhú thấy trong thay đổi sợi-bọc. Về mô học, chúng có hình ảnh giống u nhú trong ống sữa đơn độc.

U tuyến của núm vú

Hiếm thấy. Có ở người già. Gần núm vú, có thể làm lở loét núm vú. Là dạng u lành tuyến mồ hôi dạng nhú. Các ống được viền bởi các nhú có trục liên kết, có hai lớp tế bào: thượng mô lập phương, và cơ-thượng mô dẹt.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.