Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

2012-11-27 08:27 PM

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U thượng mô thông thường có xuất độ cao nhất, chiếm 75% các u buồng trứng và khoảng 90% các ung thư buồng trứng.

Phân loại dựa trên các tiêu chuẩn sau đây:

Loại mô học:

Có 5 loại mô học và 8 loại u.

Mức độ ác tính:

Các u được phân ra u lành, u giáp biên ác, u ác. U giáp biên ác có những đặc điểm mô học như carcinom tuyến nhưng không có dấu hiệu xâm nhập vào mô đệm. U được chẩn đoán là giáp biên ác khi có ít nhất 2 trên 4 tiêu chuẩn như sau:

Thượng mô nẩy chồi.

Thượng mô xếp nhiều tầng.

Có hoạt động phân bào.

Có dị dạng nhân.

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Thượng mô xếp nhiều tầng cũng là hậu quả của sự tăng sản quá mức thượng mô, và là yếu tố rất giá trị trong chẩn đoán u dịch nhầy.

Phân bào nhiều, phân bố không đồng đều trong khối u.

Tìm kiếm dấu hiệu không xâm nhập vào mô đệm, để khẳng định u là loại giáp biên ác phải được thực hiện trên tối thiểu hơn 10 mẫu sinh thiết (Hart và Norris, 1973). Đối với u nhầy, phải lấy mẫu mỗi 2 cm.

U Brenner có nhiều thành phần sợi hơn thành phần thượng mô. Đối với các u buồng trứng khác có nhiều mô sợi thì tên gọi u được thêm từ sợi chẳng hạn u tuyến-sợi, u tuyến bọc-sợi.

Hầu hết u thượng mô thông thường phát triển trong buồng trứng hoặc vừa phát triển trong và ở bề mặt buồng trứng. Nhưng có một số u dịch trong chỉ phát triển ở bề mặt của buồng trứng, chẳng hạn u nhú hay u dịch trong bề mặt.

Các u dịch trong

Các u dịch trong (lành và ác) chiếm 50% các u buồng trứng.

Carcinom tuyến bọc dịch trong và u giáp biên ác dịch trong chiếm 35-40% các ung thư buồng trứng. Đối với u dịch trong: 70% lành , 5-10% giáp biên ác, 20-25% ác. Tuổi xuất hiện u lành từ 30-60 tuổi, u ác từ 40-70 tuổi.

Đại thể:

Không có tiêu chuẩn nào phân biệt được u lành với u giáp biên ác hay với u ác. Đôi khi, u dịch trong giáp biên ác và u ác có các nhú nhiều hơn.

U bọc dịch trong lành tính thường là dạng u tuyến bọc. U có dạng bọc một thùy hay nhiều thùy, vỏ bao trơn láng hoặc có nhú nhỏ. U ở cả hai buồng trứng trong 7-12% các trường hợp (Scully, 1979).

U bọc dịch trong giáp biên ác ở cả hai buồng trứng trong 25-34% các trường hợp. 16-18% các trường hợp cho di căn ngoài buồng trứng. Kích thước u thường thay đổi từ 5-20cm đường kính. Trong tất cả các trường hợp có nhiều nhú trong lòng bọc. Trong 1/4 các trường hợp có nhú ở bề mặt.

U bọc dịch trong ác tính (carcinom tuyến bọc-dịch trong) trong 66% trường hợp ở cả hai buồng trứng và có di căn ngoài buồng trứng trong 80% các trường hợp. Thường u đặc hay bọc hay nửa đặc nửa bọc. Khi đặc, u cứng, bờ, thường xuất huyết hoại tử và không phân biệt được với các loại u ác buồng trứng khác. Khi nửa đặc nửa bọc, khó phân biệt u với u giáp biên ác.

 Vi thể:

Thượng mô lót u dịch trong là thượng mô vuông hay trụ thấp, đều đặn, nhân nằm ở giữa tế bào. Không có hình ảnh phân bào. Các tế bào thượng mô có chứa chất kháng men diastase, có các phản ứng PAS, Alcian blue và mucicarmine dương tính Có thể thấy các thể vôi (cũng gọi là thể cát) trong mô đệm. Dưới lớp thượng mô là mô liên kết thưa với rải rác các mạch máu.

U dịch trong giáp biên ác thực tế là u có độ ác tính thấp với lớp thượng mô lót tăng sản thành nhiều lớp tế bào, với các nhú vi thể, các nhú này có thể tróc ra và trôi trong u bọc, nhân dị dạng, phân bào ít hơn 4 trong 10 quang trường rộng. Thượng mô với các tế bào dị dạng, các đám, các nhú tế bào không xâm nhập vào mô đệm. Trong 20-40% các trường hợp có các thể vôi tròn.

Carcinom tuyến bọc dịch trong xâm nhập vào mô đệm, có nhiều mức độ biệt hoá khác nhau: rõ, vừa, kém. Trong dạng biệt hoá rõ, có dạng nhú rõ rệt, với trục liên kết ở giữa, và thượng mô đa tầng dị dạng bao phủ trục. Dạng biệt hoá vừa, các nhú chen chúc nhau, khó nhận dạng trục liên kết của các nhú.

Dạng biệt hoá kém, các tế bào xếp thành dãy, dải. Nhân tế bào thượng mô dị dạng, to nhỏ không đều, có phân bào. 32,5% carcinom tuyến bọc dịch trong có nhiều thể vôi tròn, và theo Aure thì tiên lượng khá hơn. Như trong u lành, bờ tế bào thượng mô cực ngọn nhuộm dương tính với PAS, mucicarmine và Alcian blue.

U dịch trong ác tính thấp và carcinom tuyến bọc-dịch trong buồng trứng thường cho di căn vào mạc nối lớn. Di căn hạch hiếm gặp hơn và ở giai đoạn trễ hơn.

Tiên lượng các carcinom tuyến bọc dịch trong buồng trứng là 35% có thời gian sống thêm 5 năm. Tiên lượng này còn tùy thuộc vào giai đoạn lâm sàng và độ biệt hoá của u.

Trong giai đoạn I, 50-70% bệnh nhân sống thêm 5 năm. Giai đoạn II,  chỉ  còn  40-50%. Giai đoạn III, chỉ còn 5-8%. Giai đoạn IV, gần như 0%.

Nhưng tiên lượng các u dịch trong ác tính thấp hoàn toàn khác. 90-95% sống thêm 5 năm. 80-90% sống thêm 10 năm. 72-86% sống thêm 15 năm.

Các u dịch nhầy

U dịch nhầy là u mà thượng mô có tế bào nhầy, tế bào này tương tự như thượng mô cổ tử cung hay thượng mô ruột, và thỉnh thoảng có tế bào ưa bạc và hiếm khi có tế bào Paneth.

U chiếm khoảng 15-20% u buồng trứng. Trong các u dịch nhầy, 85% lành, 6% ác tính thấp và 9% ác tính.

Carcinom tuyến bọc dịch nhầy chiếm khoảng 6-10% ung thư buồng trứng.

U bọc dịch nhầy ác tính thấp và ác tính thường gặp ở lứa tuổi 40-70 tuổi. U lành thường gặp ở lứa tuổi 30-50 tuổi.

Đại thể:

U bọc dịch nhầy thường là loại có kích thước lớn nhất trong các u buồng trứng, thường từ 15-30cm. U thường có nhiều bọc, vách mỏng, chứa dịch sền sệt, vỏ bao trơn láng.

U bọc dịch nhầy ác tính thấp và carcinom tuyến bọc dịch nhầy đôi khi rất giống u lành, nhưng có nhiều vùng đặc hơn và nhiều nhú hơn trên diện cắt.

 5% u lành ở cả hai buồng trứng 8-10% u ác tính thấp ở cả hai bên và 10-20% u ác tính ở cả hai buồng trứng.

Vi thể:

U bọc dịch nhầy được lót bởi một lớp tế bào trụ cao chế tiết chất nhầy, nhân đều đặn, nằm ở đáy.

U bọc dịch nhầy ác tính thấp có thượng mô trụ nhầy đa tầng, tế bào với nhân dị dạng, không đều, tăng sắc, hạt nhân to. Thỉnh thoảng có hình ảnh phân bào. Các tế bào thượng mô hợp thành tuyến, tăng sản nhiều với rất nhiều nhú trong lòng bọc. Các bọc thường san sát nhau, biến dạng do chèn ép lẫn nhau, có rất ít mô đệm xen kẽ giữa các bọc. 

U không xâm nhập mô đệm như u dịch nhầy ác, nhưng đôi khi trên vi thể rất khó đánh giá u xâm nhập hay không xâm nhập, nên Hart và Norris đề xuất u ác tính thấp nếu 3 lớp tế bào trở lại, nếu nhiều hơn 3 lớp, u ác tính thật sự.

U với tế bào thượng mô dạng sàng hay u có 4 lớp tế bào trở lên hay có thay đổi của mô đệm được đánh giá là u xâm nhập hay ác tính thật sự.

U dịch nhầy ác (carcinom tuyến bọc dịch nhầy) có nhiều dạng: biệt hoá rõ, biệt hoá vừa và biệt hoá kém. Dạng biệt hoá rõ có các bọc hay tuyến phủ bởi các tế bào nhầy, cao, với ít phân bào, dạng biệt hoá vừa có các tuyến dị dạng hơn, nhiều phân bào hơn và trong dạng biệt hoá kém, các tế bào tuyến xếp thành những dây tế bào, những ổ tế bào không đều nhau, rải rác trong mô đệm sợi, có khi đâu lưng vào nhau. Khoảng 15% u ác tính thấp cho di căn ngoài buồng trứng lúc được chẩn đoán. Khoảng 20% u ác tính cho di căn lúc phẫu trị, và ở giai đoạn trễ, có di căn máu và di căn hệ limphô.

Tiên lượng u dịch nhầy ác tính thấp tốt, 81-91% sống thêm 5 năm, 68-87% sống thêm 10 năm. Tiên lượng u dịch nhầy ác tính là 50-60% sống thêm 5 năm, 34-39% sống thêm 10 năm.

U dạng nội mạc tử cung

 U chiếm 5% u buồng trứng. Carcinom tuyến và u tuyến ác tính thấp chiếm 15-25% ung thư buồng trứng. U lành và u ác tính thấp rất hiếm gặp. Bệnh nhân thường khoảng 53 tuổi.

Đại thể:

30% các ung thư dạng nội mạc tử cung ở cả hai buồng trứng. U ác tính thấp thường dạng bọc, chứa dịch xuất huyết.

Vi thể:

Các tuyến chen chúc nhau, lưng đâu lưng vào nhau, không đều, tế bào thượng mô dị dạng, ít phân bào. U không xâm nhập vào mô đệm.

Carcinom dạng nội mạc tử cung thường có dạng bọc, đường kính từ 2-35cm. Lòng bọc bị che lấp một phần bởi các nhú bở. Có khi u đặc, có những vùng hoại tử hay xuất huyết.

U có dạng biệt hoá rõ với các ống tuyến, biệt hoá vừa, hay biệt hoá kém với các tế bào không xếp thành tuyến.

U có thể kèm theo sự hiện diện của các tế bào gai trong 30% các trường hợp. Nếu tế bào gai lành, là dạng adenoacanthôm, nếu tế bào gai ác tính thì là dạng carcinom tuyến-gai.

Trong 15-20% các trường hợp ung thư dạng nội mạc tử cung có kèm ung thư tuyến nội mạc tử cung. Thường đây là hai ung thư cùng phát triển độc lập và đồng thời với nhau.

Tiên lượng khá tốt, 50% sống thêm 5 năm và 35-40% sống thêm 10 năm. Tiên lượng này không thay đổi nếu có ung thư nội mạc tử cung kèm theo.

U hỗn hợp trung bì

Hiếm gặp, thường sau mãn kinh và ở tuổi trung bình là 58 tuổi. U có hai thành phần: mô liên kết và thượng mô.

60% u hỗn hợp trung bì là loại đa dạng, với mô đệm dị dạng, có nhiều tế bào hình thoi, nhân đậm, xếp san sát nhau, nhiều hình ảnh phân bào. Có nơi mô đệm có mô sụn, mô xương, mô dạng xương, mô cơ vân.

Thượng mô thường có dạng ung thư tuyến với nhiều mức độ biệt hoá khác nhau.

Đại thể:

U chỉ ở một buồng trứng, đường kính trung bình 14cm. U nửa đặc nửa bọc và có nhiều vùng xuất huyết hoại tử. 10% u ở cả hai buồng trứng.     

Tiên lượng sống là 12 tháng cho u đơn dạng và 6 tháng cho u đa dạng.

U tế bào sáng

Trước kia u tế bào sáng được coi như có nguồn gốc từ trung thận. Hiện nay, với hình ảnh siêu cấu trúc, u được xếp vào u có nguồn gốc từ ống Mller như những u thượng mô khác. 24% các u tế bào sáng có kết hợp với bệnh lạc nội mạc tử cung, và trong ung thư nội mạc tử cung cũng có dạng ung thư với tế bào sáng, càng củng cố nguồn gốc u này từ ống Mller. Hơn nữa, tiên lượng u tế bào sáng cũng tương tự như tiên lượng u dạng nội mạc tử cung. U chiếm 5% các ung thư buồng trứng, với tuổi trung bình 53 tuổi.

Đại thể:

Hầu hết các u tế bào sáng ác là u đặc. U thường có dạng bọc, lòng bọc bị bít hầu hết bởi mô u tăng sản. U thường chỉ có một bọc. Xẻ đôi mô u màu vàng nhạt. 3% u ở cả hai buồng trứng.

Vi thể:

U có dạng ống, dạng tuyến, dạng nhú, dạng nang, nằm rải rác trong mô đệm sợi. Các tế bào thượng mô lót có dạng đầu đinh, nhân to, bào tương ít và phình ra ở cực ngọn tế bào hoặc tế bào vuông hay trụ, bào tương sáng.

U này thường phối hợp với ung thư dịch trong hay ung thư dạng nội mạc tử cung.

U Brenner

U Brenner là u sợi-thượng mô với mô đệm tương tự như mô đệm buồng trứng và các ổ tế bào thượng mô chuyển tiếp như thượng mô tiết niệu. Nhân tế bào thượng mô thường có một rãnh như hạt cà phê.

U Brenner chiếm 2-3% u buồng trứng. 2% u Brenner ác tính. U thường gặp ở lứa tuổi 40-50 tuổi, u ác thường gặp ở lứa tuổi 50-60 tuổi.

U Brenner lành thường ở hai buồng trứng trong 6% các trường hợp. U ác thường chỉ ở một buồng trứng.

Đại thể:

Hầu hết u Brenner là u đặc, chắc, mặt cắt cuộn, trắng xám. U kích thước thay đổi, chỉ thấy được trên vi thể hoặc có đường kính từ 2-8cm. Trong u đặc có thể có nhiều nang nhỏ. U không có vỏ bao.

Vi thể:

Các ổ tế bào thượng mô đặc hay nang hóa, nằm rải rác trong mô đệm dày đặc tế bào hình thoi. Các tế bào thượng mô đa diện, lạt màu, bào tương ái toan, nhân bầu dục với một rãnh dọc như hạt cà phê.

U thường phối hợp với u bọc dịch nhầy và u quái dạng bọc.

U Brenner tăng sản thường có dạng u bọc nhiều thùy, trong bọc nhú. U Brenner ác có nhiều vùng đặc hơn và có hoại tử.

U Brenner tăng sản có dạng bọc được lót bởi một lớp thượng mô chuyển tiếp có từ 8-20 lớp tế bào với ít dị dạng tế bào. Rải rác có một vài hình ảnh phân bào. U không xâm nhập mô đệm.

U Brenner tăng sản là u lành tính.

Trong u Brenner ác, thành phần ác tính là ung thư thượng mô chuyển tiếp, ung thư gai hay ung thư không biệt hoá. U xâm nhập mô đệm.

U hỗn hợp thượng mô

U hỗn hợp thượng mô phối hợp ít nhất hai trong năm loại mô học chính của u thượng mô thông thường. Các loại này phải tượng trưng ít nhất cho 10% thể tích u.

Các dạng u hỗn hợp thượng mô thường gặp là:

U Brenner - u dịch nhầy.

U dịch trong - u dạng nội mạc tử cung.

U dịch nhầy - u dạng nội mạc tử cung.

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh của gan

Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.