Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

2012-11-26 08:21 PM

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thường gặp nhất ở tử cung, ở 20-30% phụ nữ quá 30 tuổi, có thể gây đau trằn bụng và Xuất huyết âm đạo bất thường. U ở dưới nội mạc tử cung thường gây xuất huyết do chèn ép nội mạc. Các u lớn làm biến dạng tử cung và phát hiện được khi thăm khám vùng chậu. U có cuống có thể bị xoắn cuống và hoại tử.

Đại thể

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc. U có thể xuất huyết khu trú, hoại tử, thoái hoá bọc hay hyalin.

Vi thể

U gồm các bó, các dải tế bào cơ trơn đều nhau, hình thoi, bào tương nhiều, ưa eosin. Nhân tế bào cơ trơn bầu dục, chất nhiễm sắc mịn, trải đều. Ít có hình ảnh phân bào. Trong hơn 60% u cơ trơn tử cung có hiện tượng thoái hoá hyalin và xơ hoá. 10% u cơ trơn có xuất huyết khu trú, 4% có thoái hoá bọc và hoá vôi.

U cơ trơn đa bào

Các bó tế bào cơ trơn dầy tế bào, với ít mô collagen kẽ. Mật độ tế bào cao, nhưng u có ít phân bào (ít hơn 5 phân bào cho mỗi quang trường lớn, xem trong 10 quang trường) và ít hay không có dị dạng tế bào. Tế bào u nhỏ, có thể bị nhầm lẫn với u mô đệm nội mạc tử cung nhưng u cơ trơn có tế bào hình thoi, nhân hình bầu dục, lưới reticulin song song với các bó tế bào và u có ít mạch máu.

U cơ trơn không điển hình

U có tế bào bất thường, các tế bào bất thường này nằm rải rác trong u hoặc tập trung lại thành từng cụm. Nhân to, đậm màu, chất nhiễm sắc kết cục. Phân bào thường tập trung ở những vùng giầu tế bào, kế cận các cụm tế bào bất thường, và thường dưới 5 phân bào cho một quang trường lớn, đếm trên 10 quang trường. Có khi có đại bào nhiều nhân.

U cơ trơn dạng thượng mô

Có 3 loại: u nguyên bào cơ trơn, u cơ trơn dạng tế bào sáng, và u cơ trơn dạng lưói.

Bệnh nhân thường khoảng 48 tuổi. U có thể gây xuất huyết âm đạo bất thường kèm đau bụng hay đau hạ vị.

Tế bào u tròn hay đa diện, xếp thành cụm hay thành giải. Nhân tròn, lớn, ở giữa tế bào. Bào tương ưa eosin trong u nguyên bào cơ trơn, sáng trong u cơ trơn dạng tế bào sáng, bào tương ít trong u cơ trơn dạng lưới.

U có thể ác tính khi có 4 tính chất sau: (1) đường kính u lớn hơn 6cm, (2) u có nhiều phân bào (2-4 phân bào cho một quang trường lớn, đếm trong 10 quang trường), (3) tế bào dị dạng vừa hay nhiều, và (4) có hoại tử.

Bệnh u cơ trơn trong tĩnh mạch

Rất hiếm gặp, gồm các khối tròn cơ trơn, thấy được bằng mắt thường và tăng sản lan vào trong các xoang tĩnh mạch.

Vi thể:

U phát triển trong nhiều tĩnh mạch với tế bào cơ không dị dạng, và không có hình ảnh phân bào. U có hình ảnh tương tự như u cơ trơn, nhưng thường bị xơ hoá hay thoái hoá hyalin mạnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.