Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

2012-11-28 07:54 PM

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh ít thấy trên lâm sàng, hầu hết được phát hiện qua tử thiết. Có nhiều số liệu khác nhau về tần suất bệnh, từ 5-25% các trường hợp tử thiết. Gồm các u cơ trơn, pôlíp, u nguồn gốc thần kinh, u sợi, u mạch chu bào và mô tụy tồn dư lạc chỗ.

U cơ trơn

Là loại có xuất độ cao nhất (cùng với pôlíp). U thường có dạng cục, giới hạn rõ, đường kính dưới 2 cm,mật độ chắc, nằm trong lớp cơ, dưới niêm mạc và không làm loét niêm mạc. Một số ít trường hợp u to (hơn 5cm) có thể gây các triệu chứng giống loét mạn tính, đặc biệt là xuất huyết, có khi nặng. Cấu trúc u giống như u cơ trơn các nơi khác.

Pôlíp

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Pôlíp tăng sản

Chiếm tỷ lệ 80-90% các pôlíp dạ dày. U tròn mềm láng, xám nhạt ít khi to hơn 3cm, có thể có bất kỳ nơi nào trong dạ dày. Loại nhỏ thường không có cuống, loại to có cuống, có thể xuất huyết và loét. Thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u. Dưới kính hiển vi, u gồm những tuyến tăng sản được lót bởi các tế bào giống tế bào ở phần sâu của nếp gấp niêm mạc. Trong đó có những ống và bọc nhỏ lót bởi một lớp tế bào xếp đều đặn. Phần mô đệm của u có thấm nhập viêm. Loại pôlíp tăng sản là những tổn thương tái tạo không tân sinh, không có liên quan với carcinom dù đôi khi có thể có cùng lúc với carcinom.

U tuyến dạng pôlíp

Là u thật, 18-75% (trung bình là 50%) trường hợp có thể trở thành carcinom. U thường to hơn loại trên, đường kính trung bình 4cm. Khoảng 80% có đường kính hơn 2cm. Không có cuống và phẳng hoặc có đáy rộng với phần trên chồi sùi như bông cải, mô u chắc có màu xám hay đỏ do xuất huyết. Dưới kính hiển vi, u có nghịch sản tế bào và có những đặc tính bất thường giống như u tuyến nhánh hoặc u tuyến ống ở đại tràng.       

Để điều trị, chỉ cắt u thì không đủ vì mô u có thể cho xâm nhập mô sâu và 10-15% trường hợp đã có di căn lúc u được phát hiện. Có thể có một carcinom đi kèm với u tuyến và người ta nghĩ rằng carcinom này trước đó là một pôlíp.

Một số hiếm trường hợp, trong dạ dày có nhiều pôlíp và là biểu hiện của bệnh đa pôlíp gia đình ở ống tiêu hoá hoặc là biểu hiện của hội chứng Peutz-Jeghers.

Mô tụy tồn dư lạc chỗ

Thường có đường kính nhỏ hơn 1cm, mô này nằm trong lớp dưới niêm hoặc trong vách, đội niêm mạc lên tạo thành những tổn thương dạng pôlíp không có cuống (đôi khi có thể thấy được trên phim X quang dạ dày có barýt).

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.