- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh dạ dày
Giải phẫu bệnh dạ dày
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dạ dày gồm 4 phần
Tâm vị: Phần tiếp giáp với thực quản. Có các tuyến chế tiết nhầy, không có tế bào thành (chế tiết acid và yếu tố nội) hay tế bào chính thức (chế tiết enzym pepsin).
Đáy vị: Phần phồng to ở dưới cơ hoành, bên trái thực quản, có các tuyến giống ở thân vị.
Thân vị: Phần to nhất, giữa đáy vị và hang vị, có các tuyến dạ dày với tế bào thành và tế bào chính thức.
Hang vị: Từ thân đến cơ vòng môn vị. Đôi khi đoạn hẹp dài 2-5 cm của hang vị nằm gần môn vị được gọi là ống tiền môn vị. Các tuyến ở hang vị không chế tiết acid peptide nhưng là nơi chính tiết ra gastrin.
Thành dạ dày được phủ bởi một lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp sâu với tế bào bề mặt hình trụ cao chế tiết nhầy, nhân nhỏ nằm sát đáy, bào tương có những hạt mucigen (nhuộm mucicarmine trong kỹ thuật nhuộm PAS). Cấu trúc siêu vi cho thấy các tế bào bề mặt này có những vi nhung mao ngắn được bọc bởi một lớp glycocalyx mỏng và mịn trên bề mặt tự do. Sâu trong các nếp gấp niêm mạc dạ dày, có các tế bào thượng mô đã thay đổi, chứa ít hạt mucigen (chỉ có một lớp mỏng ngay trên bề mặt tế bào), có nhiều nhân chia, được coi như là tế bào tiền thân của tế bào thượng mô bề mặt và của tế bào tuyến dạ dày. Toàn bộ niêm mạc bề mặt dạ dày được thay thế hoàn toàn mỗi 2-6 ngày.
Các tuyến tâm vị được lót bởi một lớp tế bào giống tế bào vừa kể trên, tiết ra mucin. Giữa các tế bào tiết mucin có rải rác tế bào ưa bạc.
Các tuyến dạ dày ở thân và đáy vị gồm có tế bào tiết nhầy ở phần trên, tế bào chính tiết pepsinogen ở phần dưới, tế bào thành tiết acid và tạo ra yếu tố nội tại thì nằm rải rác giữa các tế bào chính. Tế bào chính to, nhạt màu, có chứa các hạt sinh enzym, dạng đỉnh tiết. Tế bào thành nhuộm màu eosin sáng, có nhiều ti thể, nhiều khe nội bào trong đó có acid dạ dày.
Các tuyến môn vị, nơi chủ yếu tiết ra gastrin, ở vùng hang vị. Tế bào tuyến giống như các tế bào ở cổ của tuyến dạ dày, có các hạt giống như các hạt trong tế bào chính. Cũng có nhiều tế bào nội tiết chế tiết gastrin.
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể. Một số tế bào này có thể khử các muối bạc hòa tan nên được gọi là tế bào ưa bạc. Chúng cũng cho phản ứng ưa crôm dương tính nên cũng có tên là tế bào ưa crôm ở ruột. Các tế bào nội tiết khác không có khả năng khử như trên nhưng có thể hấp thu chất bạc trước khi khử nên được gọi là tế bào ưa bạc. Cũng có những tế bào không gắn muối bạc. Dưới kính hiển vi điện tử, các tế bào nội tiết chứa các hạt chế tiết một loại nội tiết tố đặc biệt ở ống tiêu hoá. Ở dạ dày, chúng tiết ra serotonin (5-hydroxy tryptamine, một loại nội tiết tố có amin và peptide), gastrin, somatostatin, peptide hoạt mạch, bombesin và có thể glucogen. Các tế bào nội tiết thuộc nhóm tế bào của hệ nội tiết lan tỏa.
Cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày
1. Cấu tạo của lớp niêm mạc: Cực đỉnh tế bào lót niêm mạc có lớp màng đặc biệt giúp ngăn sự thấm nhập acid vào tế bào
2. Chất nhầy và ion HCO-3 do tế bào niêm mạc chế tiết tạo lớp nhầy có pH trung tính ở bề mặt tế bào.
3. Prostaglandine (nhóm E) do các tế bào niêm mạc tổng hợp giúp tăng sự chế tiết bicarbonate, sự tưới máu nuôi dưỡng và tốc độ tăng trưởng của lớp niêm mạc.
4. Sự lưu thông của máu ở lớp niêm mạc. Thiếu máu lớp niêm mạc sẽ dẫn đến sự giảm sức đề kháng của lớp này.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh viêm xương
Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.
Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh
Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung
Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Giải phẫu bệnh của gan
Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh tinh hoàn
Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết
Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn
U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)
Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung
Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
