Giải phẫu bệnh dạ dày

2012-11-28 07:48 PM

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dạ dày gồm 4 phần

Tâm vị: Phần tiếp giáp với thực quản. Có các tuyến chế tiết nhầy, không có tế bào thành (chế tiết acid và yếu tố nội) hay tế bào chính thức (chế tiết enzym pepsin).

Đáy vị: Phần phồng to ở dưới cơ hoành, bên trái thực quản, có các tuyến giống ở thân vị.

Thân vị: Phần to nhất, giữa đáy vị và hang vị, có các tuyến dạ dày với tế bào thành và tế bào chính thức.

Hang vị: Từ thân đến cơ vòng môn vị. Đôi khi đoạn hẹp dài 2-5 cm của hang vị nằm gần môn vị được gọi là ống tiền môn vị. Các tuyến ở hang vị không chế tiết acid peptide nhưng là nơi chính tiết ra gastrin.

Thành dạ dày được phủ bởi một lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp sâu với tế bào bề mặt hình trụ cao chế tiết nhầy, nhân nhỏ nằm sát đáy, bào tương có những hạt mucigen (nhuộm mucicarmine trong kỹ thuật nhuộm PAS). Cấu trúc siêu vi cho thấy các tế bào bề mặt này có những vi nhung mao ngắn được bọc bởi một lớp glycocalyx mỏng và mịn trên bề mặt tự do. Sâu trong các nếp gấp niêm mạc dạ dày, có các tế bào thượng mô đã thay đổi, chứa ít hạt mucigen (chỉ có một lớp mỏng ngay trên bề mặt tế bào), có nhiều nhân chia, được coi như là tế bào tiền thân của tế bào thượng mô bề mặt và của tế bào tuyến dạ dày. Toàn bộ niêm mạc bề mặt dạ dày được thay thế hoàn toàn mỗi 2-6 ngày.

Các tuyến tâm vị được lót bởi một lớp tế bào giống tế bào vừa kể trên, tiết ra mucin. Giữa các tế bào tiết mucin có rải rác tế bào ưa bạc.

Các tuyến dạ dày ở thân và đáy vị gồm có tế bào tiết nhầy ở phần trên, tế bào chính tiết pepsinogen ở phần dưới, tế bào thành tiết acid và tạo ra yếu tố nội tại thì nằm rải rác giữa các tế bào chính. Tế bào chính to, nhạt màu, có chứa các hạt sinh enzym, dạng đỉnh tiết. Tế bào thành nhuộm màu eosin sáng, có nhiều ti thể, nhiều khe nội bào trong đó có acid dạ dày.

Các tuyến môn vị, nơi chủ yếu tiết ra gastrin, ở vùng hang vị. Tế bào tuyến giống như các tế bào ở cổ của tuyến dạ dày, có các hạt giống như các hạt trong tế bào chính. Cũng có nhiều tế bào nội tiết chế tiết gastrin.

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể. Một số tế bào này có thể khử các muối bạc hòa tan nên được gọi là tế bào ưa bạc. Chúng cũng cho phản ứng ưa crôm dương tính nên cũng có tên là tế bào ưa crôm ở ruột. Các tế bào nội tiết khác không có khả năng khử như trên nhưng có thể hấp thu chất bạc trước khi khử nên được gọi là tế bào ưa bạc. Cũng có những tế bào không gắn muối bạc. Dưới kính hiển vi điện tử, các tế bào nội tiết chứa các hạt chế tiết một loại nội tiết tố đặc biệt ở ống tiêu hoá. Ở dạ dày, chúng tiết ra serotonin (5-hydroxy tryptamine, một loại nội tiết tố có amin và peptide), gastrin, somatostatin, peptide hoạt mạch, bombesin và có thể glucogen. Các tế bào nội tiết thuộc nhóm tế bào của hệ nội tiết lan tỏa.

Cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày

1. Cấu tạo của lớp niêm mạc: Cực đỉnh tế bào lót niêm mạc có lớp màng đặc biệt giúp ngăn sự thấm nhập acid vào tế bào

2. Chất nhầy và ion HCO-3  do tế bào niêm mạc chế tiết tạo lớp nhầy có pH trung tính ở bề mặt tế bào.

3. Prostaglandine (nhóm E) do các tế bào niêm mạc tổng hợp giúp tăng sự chế tiết bicarbonate, sự tưới máu nuôi dưỡng và tốc độ tăng trưởng của lớp niêm mạc.

4. Sự lưu thông của máu ở lớp niêm mạc. Thiếu máu lớp niêm mạc sẽ dẫn đến sự giảm sức đề kháng của lớp này.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.