- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật
Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật
Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Rất hiếm gặp, nhưng cần lưu ý vì có thể gây chẩn đoán nhầm với ung thư nguyên phát.
Tăng sản cục
Tổn thương không phải u, dưới dạng một hoặc nhiều cục giống như các cục như bệnh xơ gan.
Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Tổn thương thường có dưới lớp vỏ bao gan, đường kính to khoảng vài cm, phân cách rõ với chủ mô gan bởi một viền mô sợi mỏng. Dưới kính hiển vi, trung tâm tổn thương có mô sợi với các vách sợi toả ra như nan hoa, giữa các vách sợi là các tế bào gan bình thường hoặc hơi thay đổi. Mô sợi trung tâm thường có chứa các ống dẫn mật nhỏ nằm rải rác với các xoang mạch máu. Do hình ảnh vi thể như trên, tổn thương có dạng của một hamartom.
Dạng tổn thương nhiều cục trong gan: dù ít hay nhiều được định nghĩa như là tăng sản tái tạo dạng cục. Các cục này có đường kính vài mm đến vài cm. Hình ảnh điển hình là mỗi cục cấu tạo bởi những dãy tế bào gan giống như bình thường, phân cách nhau bởi xoang mao mạch, nhưng cách sắp xếp không thành hình nan hoa như mô gan bình thường. Các cục này không được bọc bằng mô sợi mà chỉ được bao bọc bởi một lớp rất mỏng các lớp tế bào gan bị chèn ép và teo đét.
Nguyên nhân bệnh chưa được biết rõ. Cũng như dạng một cục đơn độc kể trên, bệnh được ghi nhận là có đi kèm với tình trạng uống lâu ngày các thuốc ngừa thai hoặc uống steroid làm tăng đồng hoá. Không hiểu vì sao, hơn phân nửa các trường hợp được ghi nhận là có trên bệnh nhân bị hội chứng Felty (một loại viêm khớp dạng thấp có lách to, cường lách, loét chân). Khi gan tổn thương nhiều, lan toả, có thể tăng áp lực tĩnh mạch cửa với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản. Rất khó chẩn đoán bệnh qua sinh thiết gan bằng kim vì hình thái vi thể không đặc hiệu.
U tế bào gan
U lành, hiếm gặp dù xuất độ có tăng thêm cùng với sự ra đời của thuốc viên ngừa thai. Estrogen là chất có thể thúc đẩy sự hình thành một số loại u ở người và động vật. Dù vậy, vai trò của estrogen trong sự hình thành u tế bào gan vẫn chưa được biết rõ.
U có đường kính từ vài cm đến 30cm, màu trắng vàng nhạt, tẩm màu mật, trong mô gan nhưng thường nằm gần bao gan, có giới hạn rõ nhưng vỏ bao không rõ. Có khi u có những nhánh (như chân giả) đi vào mô gan xung quanh gây chẩn đoán nhầm với ung thư xâm nhập.
Dưới kính hiển vi, u gồm những dãy tế bào giống như tế bào gan bình thường (hoặc hơi khác một chút về kích thước nhân và tế bào), đôi khi tế bào có bào tương sáng. Rõ rệt nhất là các xoang mạch máu bị dãn nở và sắp xếp bất thường, và các ống mật thì thường không có. Vỏ bao u là mô liên kết phân cách u với chủ mô bình thường, nhưng có khi có chỗ khuyết, có khi hoàn toàn không có vỏ bao.
U tuyến tế bào gan tương đối quan trọng trên lâm sàng vì: u có thể gây chẩn đoán nhầm với carcinom tế bào gan, u có thể bể (nếu u nằm dưới bao gan) đặc biệt là lúc bệnh nhân có thai, gây xuất huyết nặng trong ổ bụng.
Các u lành khác
U mạch máu dạng hang
Dạng cục mềm, đường kính từ 1-2cm, màu xanh, dễ gây nhầm lẫn với các ổ xuất huyết nhỏ, nhất là khi u nằm dưới bao gan. Cấu trúc vi thể giống như ở các nơi khác.
U ống dẫn mật
Cục nhỏ đường kính dưới 1cm, chắc, màu tái và không có tẩm mật (khác u tế bào gan). U gồm những ống lót bởi thượng mô, phân cách bởi mô đệm liên kết. U thường không có vỏ bao hoàn toàn nên thường được coi như hamartom.
Các bọc
Bọc đơn độc: là u lành có đường kính từ 5-10cm, chứa dịch trong và lót bởi lớp tế bào giống tế bào thượng mô ống mật bị teo đét và dẹt.
Đa bọc: thường gặp hơn, với nhiều bọc nhỏ đường kính 3-4cm, lót bởi lớp tế bào lập phương giống như tế bào của các ống mật nhỏ. Một số bọc chứa chất ngưng kết màu nâu xanh, có thể là mật đặc. Bệnh đa bọc của gan thường đi kèm với bệnh đa bọc.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh viêm dạ dày
Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Giải phẫu bệnh dạ dày
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.
Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung
Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung
Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày
Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai
Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.
Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương
Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
