Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

2012-11-29 05:25 PM

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Rất hiếm gặp, nhưng cần lưu ý vì có thể gây chẩn đoán nhầm với ung thư nguyên phát.

Tăng sản cục

Tổn thương không phải u, dưới dạng một hoặc nhiều cục giống như các cục như bệnh xơ gan.

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Tổn thương thường có dưới lớp vỏ bao gan, đường kính to khoảng vài cm, phân cách rõ với chủ mô gan bởi một viền mô sợi mỏng. Dưới kính hiển vi, trung tâm tổn thương có mô sợi với các vách sợi toả ra như nan hoa, giữa các vách sợi là các tế bào gan bình thường hoặc hơi thay đổi. Mô sợi trung tâm thường có chứa các ống dẫn mật nhỏ nằm rải rác với các xoang mạch máu. Do hình ảnh vi thể như trên, tổn thương có dạng của một hamartom.

Dạng tổn thương nhiều cục trong gan: dù ít hay nhiều được định nghĩa như là tăng sản tái tạo dạng cục. Các cục này có đường kính vài mm đến vài cm. Hình ảnh điển hình là mỗi cục cấu tạo bởi những dãy tế bào gan giống như bình thường, phân cách nhau bởi xoang mao mạch, nhưng cách sắp xếp không thành hình nan hoa như mô gan bình thường. Các cục này không được bọc bằng mô sợi mà chỉ được bao bọc bởi một lớp rất mỏng các lớp tế bào gan bị chèn ép và teo đét.

Nguyên nhân bệnh chưa được biết rõ. Cũng như dạng một cục đơn độc kể trên, bệnh được ghi nhận là có đi kèm với tình trạng uống lâu ngày các thuốc ngừa thai hoặc uống steroid làm tăng đồng hoá. Không hiểu vì sao, hơn phân nửa các trường hợp được ghi nhận là có trên bệnh nhân bị hội chứng Felty (một loại viêm khớp dạng thấp có lách to, cường lách, loét chân). Khi gan tổn thương nhiều, lan toả, có thể tăng áp lực tĩnh mạch cửa với xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản. Rất khó chẩn đoán bệnh qua sinh thiết gan bằng kim vì hình thái vi thể không đặc hiệu.

U tế bào gan

U lành, hiếm gặp dù xuất độ có tăng thêm cùng với sự ra đời của thuốc viên ngừa thai. Estrogen là chất có thể thúc đẩy sự hình thành một số loại u ở người và động vật. Dù vậy, vai trò của estrogen trong sự hình thành u tế bào gan vẫn chưa được biết rõ.

U có đường kính từ vài cm đến 30cm, màu trắng vàng nhạt, tẩm màu mật, trong mô gan nhưng thường nằm gần bao gan, có giới hạn rõ nhưng vỏ bao không rõ. Có khi u có những nhánh (như chân giả) đi vào mô gan xung quanh gây chẩn đoán nhầm với ung thư xâm nhập.

Dưới kính hiển vi, u gồm những dãy tế bào giống như tế bào gan bình thường (hoặc hơi khác một chút về kích thước nhân và tế bào), đôi khi tế bào có bào tương sáng. Rõ rệt nhất là các xoang mạch máu bị dãn nở và sắp xếp bất thường, và các ống mật thì thường không có. Vỏ bao u là mô liên kết phân cách u với chủ mô bình thường, nhưng có khi có chỗ khuyết, có khi hoàn toàn không có vỏ bao.

U tuyến tế bào gan tương đối quan trọng trên lâm sàng vì: u có thể gây chẩn đoán nhầm với carcinom tế bào gan, u có thể bể (nếu u nằm dưới bao gan) đặc biệt là lúc bệnh nhân có thai, gây xuất huyết nặng trong ổ bụng.

Các u lành khác

U mạch máu dạng hang

Dạng cục mềm, đường kính từ 1-2cm, màu xanh, dễ gây nhầm lẫn với các ổ xuất huyết nhỏ, nhất là khi u nằm dưới bao gan. Cấu trúc vi thể giống như ở các nơi khác.

U ống dẫn mật

Cục nhỏ đường kính dưới 1cm, chắc, màu tái và không có tẩm mật (khác u tế bào gan). U gồm những ống lót bởi thượng mô, phân cách bởi mô đệm liên kết. U thường không có vỏ bao hoàn toàn nên thường được coi như hamartom.

Các bọc

Bọc đơn độc: là u lành có đường kính từ 5-10cm, chứa dịch trong và lót bởi lớp tế bào giống tế bào thượng mô ống mật bị teo đét và dẹt.

Đa bọc: thường gặp hơn, với nhiều bọc nhỏ đường kính 3-4cm, lót bởi lớp tế bào lập phương giống như tế bào của các ống mật nhỏ. Một số bọc chứa chất ngưng kết màu nâu xanh, có thể là mật đặc. Bệnh đa bọc của gan thường đi kèm với bệnh đa bọc.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.