Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

2012-11-26 08:20 PM

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Có 2 dạng carcinom nội mạc, một chịu ảnh hưởng của estrogen, thường xảy ra ờ phụ nữ da trắng ở lứa tuổi trước và trong mãn kinh, thường là dạng biệt hoá rõ và thường đi kèm với tăng sản nội mạc. Dạng thứ hai không chịu ảnh hưởng của estrogen, thường gặp ở phụ nữ da đen, sau mãn kinh (trên 60 tuổi), thường biệt hoá kém, độ ác tính cao, xâm nhập sâu vào cơ tử cung và không kèm tăng sản nội mạc mà thường có nội mạc tử cung teo đét.

Đại thể

Bề mặt nội mạc lồi lõm, bóng, vàng, có thể có xuất huyết khu trú. Nếu carcinom xâm nhập vào lớp cơ tử cung, tử cung to hơn bình thường. Cũng có khi carcinom xâm nhập lớp cơ lan tỏa, tử cung vẫn teo nhỏ. Các ổ ung thư xâm nhập lớp cơ có dạng những nốt trắng rải rác trong lớp cơ và những vùng hoại tử màu vàng, hoặc có dạng những giải mô màu trắng xám, giới hạn rõ, xen vào trong lớp cơ.

Vi thể

Có 4 tiêu chuẩn tiêu chuẩn chẩn đoán carcinom xâm nhập mô đệm:

Phản ứng mô đệm: Các nguyên bào sợi xếp song song với nhau, san sát nhau, xơ hoá nhiều, làm thay đổi cách sắp xếp tuyến bình thường.

Các tuyến có dạng nhú phức tạp, với nhiều nhú ở quá một nửa quang trường nhỏ.

Các tuyến tập trung lại với nhau quá một nửa quang trường nhỏ, thành dạng sàng, không có mô đệm xen kẽ giữa các ống tuyến.

Mô đệm bị thay thế bởi các đám tế bào gai ở quá một nửa quang trường nhỏ. (tức là đường kính quá 2,1mm).

Carcinom tuyến dạng nội mạc tử cung điển hình

Thường gặp ở khoảng 60 tuổi. Bệnh nhân thường có tiền căn bệnh béo phì, ít con, hoặc sinh con muộn sau 40 tuổi.

U thường biệt hoá rõ, với các ống tuyến xếp sát nhau, không có mô đệm xen kẽ giữa các ống tuyến. Tế bào tuyến dị dạng, có khi sắp xếp thành dạng nhú hay dạng sàng (xem các tiêu chuẩn chẩn đoán carcinom xâm nhập).

U thường xâm nhập đến các mô lân cận, qua ống dẫn trứng, qua màng bụng.

Di căn theo đường limphô di căn đến các hạch limphô vùng chậu trước, sau đến hạch cạnh động mạch chủ. Di căn theo đường máu đến phổi, gan, xương, não.

Sau điều trị, tỉ lệ sống thêm 5 năm thay đổi tùy giai đoạn: 100% nếu u chỉ có ở lớp nội mạc, 97% nếu u xâm nhập 1/3 trong lớp cơ, 86% nếu u xâm nhập 1/3 giữa lớp cơ và 83% nếu u xâm nhập ra 1/3 ngoài lớp cơ.

Carcinom dạng nhu

Có các nhú với trục liên kết thưa, mỏng, bao phủ bởi một lớp thượng mô trụ, với nhân bầu dục, đều. U thường xâm nhập lớp cơ nông. U có tiên lượng tốt, tương tự như carcinom tuyến nội mạc điển hình.

Carcinom chế tiết

Hiếm gặp, chiếm 1-2% ung thư nội mạc. Bệnh nhân thường ở tuổi sau mãn kinh, trung bình 58 tuổi, thường có tiền căn béo phì, cao huyết áp, tiểu đường, hoặc có sử dụng estrogen ngoại lai. U thường gây Xuất huyết âm đạo bất thường.

U có các tuyến biệt hoá rõ, với các tế bào trụ chứa không bào dưới và trên nhân giống như tế bào ở giai đoạn chế tiết. Nhân ít dị dạng (độ 1).

U có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 87%.

Carcinom có tế bào có lông chuyển

Hiếm gặp, thường gặp ở phụ nữ có sử dụng estrogen ngoại lai, xảy ra sau mãn kinh và gây Xuất huyết bất thường. U biệt hoá rõ hay vừa, có khi có dạng sàng. Các tế bào tuyến ưa eosin và có lông chuyển, nhân tế bào có hạt nhân lớn, chất nhiễm sắc thể và màng nhân không đều. U ác tính thấp, có khi xâm nhập đến 2/3 lớp cơ.

Carcinom tuyến với chuyển sản gai

U thường gặp hơn ở phụ nữ có dùng thuốc estrogen (50% các trường hợp ung thư có tiền căn sử dụng estrogen). U có ít nhất 10% thành phần gai, gồm các tuyến biệt hoá rõ chiếm ưu thế và các ổ tế bào gai lành khu trú trong lòng các ống tuyến. Các nhân tế bào gai đều dạng, có cầu liên bào và có tạo sừng.

Cần phân biệt ung thư này với tăng sản nội mạc không điển hình kèm chuyển sản gai, dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán carcinom xâm nhập mô đệm. U có tiên lượng tốt.

Carcinom tuyến-gai

Thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi (65 tuổi). Các yếu tố nguy cơ là phụ nữ béo phì, ít sinh đẻ hay không sinh đẻ, có tiểu đường và cao máu. Bệnh nhân thường có Xuất huyết âm đạo bất thường.

U gồm thành phần tuyến chiếm ưu thế, với các tuyến biệt hoá kém, nhân dị dạng độ 2 hay độ 3, tỷ lệ nhân trên bào tương tăng, có nhiều hình ảnh phân bào. Thành phần gai ác tính chiếm ít nhất 10% thể tích u, gồm các giải, các đám tế bào gai ác tính phát triển trong lòng tuyến và ra cả bên ngoài tuyến. Có khi các tế bào ác tính sắp xếp dạng củ hành và tạo ra kêratin.

U có tiên lượng xấu hơn so với ung thư nội mạc điển hình. Tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 40%.

U thường xâm nhập vào 1/3 lớp cơ sâu, vào các mạch máu và di căn vào hạch chậu và hạch cạnh động mạch chủ.

U di căn đến vùng chậu và ổ bụng, vào ruột, mạc treo, gan, thận, lách và hạch limphô.

Điểm chẩn đoán phân biệt của u với carcinom tuyến-gai ở cổ tử cung, là ở thân tử cung thành phần tuyến ác tính chiếm ưu thế, còn ở cổ tử cung thành phần gai chiếm ưu thế.

Carcinom nhầy

Hiếm gặp, chiếm 9% ung thư nội mạc tử cung. U phải có hơn 50% tế bào PAS dương tính, thường có các ống tuyến dãn nở, chứa đầy mucin và các nhú thượng mô bao quanh bởi các vũng mucin ngoại bào, với bạch cầu đa nhân trung tính. Các tế bào thượng mô lót tuyến và nhú trụ cao, đều đặn, đơn tầng. Tế bào dị dạng nhẹ hay vừa. Mucin nội bào có dạng hạt hay bọt trên tiêu bản nhuộm H.E và được xác định qua nhuộm PAS, mucicarmine hay Alcian blue. U biệt hoá kém, tiên lượng tốt.

Carcinom trong

Bệnh nhân thường lớn tuổi (tuổi trung bình là 66).

U có dạng nhú nhiều nhánh tương tự như carcinom dịch trong của buồng trứng. Các nhú hoá sợi nhiều, và được bao phủ bởi một hay nhiều lớp tế bào trong, dị dạng độ 2 và 3 với hạt nhân lớn, nhân đậm màu, dị dạng to nhỏ không đều. Có thể gặp đại bào hay các thể cát. U thường cho di căn sớm vào cơ tử cung và hạch limphô. U có tiên lượng xấu.

Carcinom tế bào sáng

Bệnh nhân thường lớn tuổi (tuổi trung bình là 67).

U có thể có dạng đặc, nhú, ống hay dạng bọc. Các tế bào hình chân đế, lớn, bào tương sáng hay ưa eosin, chứa glycogen. Nhân dị dạng nhiều, to nhỏ không đều, lớn, hạt nhân to, có nhiều phân bào. U thường biệt hoá kém. Tiên lượng xấu. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 44% ở các bệnh nhân ở giai đoạn I.

Carcinom tế bào gai

Rất hiếm gặp. Chỉ chẩn đoán carcinom tế bào gai nội mạc khi trong nội mạc không có carcinom tuyến, u không có liên hệ gì với thượng mô gai cổ tử cung và ở cổ tử cung không có carcinom tế bào gai.

Carcinom không biệt hoá

U có hình thái không biệt hoá thành tuyến hay gai.

Ung thư di căn

Carcinom buồng trứng, carcinom vú, carcinom dạ dày, mêlanom ác, ung thư đại tràng có thể di căn vào tử cung.

U thường xâm nhập lan tỏa ở nội mạc, thường là dạng biệt hoá kém và không có hiện tượng chuyển sản gai.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.