- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U ác mô bào (sợi)
Được mô tả lần đầu tiên năm 1963 bởi Ozzello, u sản xuất nhiều chất sợi nhưng có nguồn gốc từ mô bào. Trong canh cấy, tế bào u giống mô bào, có khả năng di chuyển dạng a-míp và thực tượng. U ác mô bào sợi là sarcom phần mềm hay gặp nhất ở người trung niên và nhiều tuổi, đa số từ 50-70 tuổi; giới nam gấp đôi nữ. U thường gặp ở chi dưới nhất là đùi, kế đến là chi trên và sau phúc mạc. Một số u được tạo ra do tia xạ, tiếp xúc với phenoxyacid... Ở chi, u thường không gây đau nhức trong nhiều tháng.
Đại thể
U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.
Vi thể
U ác mô bào được chia thành 4 nhóm:
(1) dạng xoáy trôn ốc - đa dạng: hay gặp nhất, gồm tăng sản các tế bào thoi xếp kiểu xoáy trôn ốc xen kẽ những vùng đa dạng tế bào. Tính chất dị dạng tế bào có thể ít hoặc rất nhiều. Đây là dạng hay được đề cập tới nhất.
(2) dạng nhầy (sarcom sợi nhầy): hay gặp thứ nhì, khoảng 25%; có nhiều vùng thoái hóa nhầy bên cạnh những vùng tế bào xếp xoáy trôn ốc và đa dạng. U có dự hậu tốt hơn dạng trên.
(3) dạng đại bào (u ác đại bào phần mềm): hiếm gặp, có nhiều đại bào nhiều nhân dạng đại bào hủy xương.
(4) dạng viêm (sarcom dạng mỡ): gồm nhiều thực bào chất dạng mỡ và tế bào viêm.
U ác mô bào sợi nhiều khi rất khó chẩn đoán phân biệt với sarcom mỡ đa dạng, sarcom cơ vân đa dạng, sarcom cơ trơn, u ác màng bao thần kinh, sarcom đa dạng kém biệt hóa, bệnh Hodgkin...
Điều trị
Đoạn chi, phối hợp với hóa và xạ trị.
Sarcom sợi
Sarcom sợi là u ác phần mềm hay gặp, đứng thứ hai sau u mô bào ác, có nguồn gốc từ nguyên bào sợi.
U gặp ở mọi tuổi (thường từ 10-50 tuổi) và mọi nơi (chi dưới, chi trên, thân mình...), nam cũng như nữ.
U thường tiến triển chậm. Bệnh nhân thường đến khám bệnh sau khi phát hiện 1 đến 5 năm.
Khám thấy u có giới hạn khá rõ, chắc, di động được (trừ khi có kích thước lớn). Tổng trạng bệnh nhân thường không thay đổi.
Đại thể
U thường có giới hạn rõ, dễ bóc tách khỏi mô xung quanh nên dễ nhầm là một u lành. Thực tế, mô u không có vỏ bao và luôn luôn xâm nhập vào mô lân cận. Mặt cắt u đặc, trắng xám hay hồng, có vân sợi.
Vi thể
Có 2 loại:
* Sarcom sợi biệt hoá rõ (75-80%) gồm tăng sản các tế bào hình thoi hoặc bầu dục dài xếp thành bó chạy đủ mọi hướng tạo sợi võng và sợi keo, ít hình ảnh phân bào dị dạng.
* Sarcom sợi biệt hoá kém (20-25%) giàu tế bào hơn, nhân hình bầu dục hơn, tạo ít sợi võng, và sợi keo hơn, phân bào nhiều hơn và có tiên lượng xấu hơn.
Điều trị
Cắt rộng u hoặc đoạn chi cách u trên 2 cm.
Tiên lượng
Sarcom sợi ở nông và càng biệt hoá rõ thì tiên lượng càng tốt. Tỷ lệ sống thêm 5 năm là 40-80% tùy tác giả và tùy cách điều trị.
Tỷ lệ tái phát cao, 50-70%, mỗi lần tái phát, độ ác của u tăng lên. Tỷ lệ di căn xa 20-40%, thường đến phổi và phần mềm nơi khác bằng đường máu.
Sarcom sợi bì lồi
Thường được xem là sarcom sợi của lớp bì da.
Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấy mô, và kỹ thuật hoá-mô (enzim học...) và kính hiển vi điện tử, người ta biết được nguồn gốc u từ mô bào có khả năng như một nguyên bào sợi.
U tiến triển chậm. Về lâm sàng, phân biệt với u mô bào sợi ở kích thước lớn hơn (trên 3 cm), xâm nhập mô chung quanh nhiều hơn và hay tái phát.
Đại thể
Mô u từ lớp bì mọc lồi lên trên da thành nhiều khối và xâm nhập xuống các mô bên dưới, không giới hạn rõ.
Vi thể
Gồm những tế bào hình thoi hoặc đa diện xếp thành từng cuộn như hình xoáy lốc hay điển hình là cấu trúc hình bánh xe bò. Ít có hoặc không có hình ảnh dị dạng tế bào và phân bào.
Điều trị
Cắt rộng u cách 2 cm về mọi phía.
Tiên lượng
Rất tốt, 90% sống trên 5 năm, chết do mô u xâm nhập và chèn ép các cơ quan xung quanh sau nhiều lần mổ tái phát. Rất hiếm hoặc không cho di căn.
Sarcom cơ vân
Là loại sarcom phần mềm hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, gồm một nhóm u rất phức tạp, có nguồn gốc tạo mô chưa rõ. Ashley (1978) cho là u phát triển từ tế bào trung mô không biệt hoá có thể biến thành nguyên bào cơ vân khi bị kích thích. Hiện nay, u được chia làm 3 nhóm chính khác nhau về tuổi, vị trí, hình ảnh đại thể và vi thể. Xuất độ u đứng thứ 3 sau u ác mô bào và sarcom sợi.
Sarcom cơ vân tiến triển rất nhanh, trong vòng vài tháng bệnh nhân đã đến khám bệnh với u khá to và tổng trạng giảm sút.
Điều trị
Đoạn chi trên u 10cm hay trên một khớp nếu u ở tứ chi. Nếu ở vị trí khác thì cắt rộng u.
Tiên lượng
Sarcom cơ vân xâm nhập dễ dàng và nhanh chóng vào mô xung quanh, (có thể phá hủy xương) nên thường tái phát, cho di căn sớm và rộng bằng đường máu và đường limphô đến phổi hạch và các cơ quan khác.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo số liệu của Bệnh viện Nhân dân là 5%, giống của các tác giả khác. Theo Jaffe (1978): 30% sống thêm 5 năm sau khi phẫu trị phối hợp với xạ trị và hoá trị. Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực đa hóa trị, 65% bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh. Dự hậu thay đổi tùy nhóm, tốt nhất là sarcom cơ vân chùm, kế đến là nhóm đa dạng không biệt hóa và sarcom cơ vân dạng nang.
Sarcom cơ vân chùm
Còn gọi là sarcom chùm, sarcom cơ vân phôi dạng chùm nho, gặp hầu hết ở trẻ dưới 5 tuổi, hiếm khi trên 10 tuổi; là loại sarcom cơ vân hay gặp nhất.
Đại thể
U có dạng chùm nho, hay gặp ở niệu-dục và vùng đầu-mặt-cổ...(phát triển từ mô dưới niêm mạc của một số tạng phủ hay xoang cơ thể).
Vi thể
Hình ảnh chủ yếu là các tế bào không biệt hoá hình cầu, bầu dục hay hình sao, bào tương ít, nằm trong một mô đệm nhầy. Đôi khi thấy vài dạng tế bào như ở người trưởng thành, có vân cơ.
Sarcom cơ vân đa dạng không biệt hoá ở người trưởng thành
U gặp ở mọi tuổi, thường nhất từ 40 đến 70 tuổi, đa số ở chi (76%) nhất là ở đùi, cánh tay ...
Đại thể
U nằm sâu trong cơ vân, mềm bở, màu đỏ hồng, hay bị xuất huyết hoại tử, không có vỏ bao, xâm nhập mạnh.
Vi thể
Tế bào u rất đa dạng, dị dạng, không sắp xếp thành cấu trúc gì cả. Đa số tế bào hình thoi có nhánh hoặc đa diện. Đặc biệt có những tế bào có bào tương rộng ái toan, tế bào hình vợt, hình nòng nọc, hình con nhện, hình quai xách... Đại bào một hay nhiều nhân, tế bào nhân quái rất thường gặp. Hình ảnh phân bào nhiều. Yếu tố chẩn đoán chắc chắn là thấy vân cơ trong bào tương nhưng hiếm và khó tìm. Chẩn đoán dễ nhầm với u ác mô bào sợi.
Sarcom cơ vân nang
Còn gọi là sarcom cơ vân thanh thiếu niên vì u chủ yếu gặp ở trẻ em và thanh niên, đôi khi ở người trưởng thành. U hay gặp nhất ở chi, kế đến thân mình và vùng đầu cổ.
Đại thể
U nằm trong cơ vân hoặc ở dưới da gây đau nhức nhiều. Tính chất u giống dạng ở người trưởng thành.
Vi thể
Cấu trúc chính và chiếm ưu thế là dạng nang với những khoảng trống không đều có vách mô sợi, lót bởi các tế bào u đa dạng, dị dạng nhưng thường nhỏ hơn dạng ở người trưởng thành. Rất nhiều tế bào u nằm tự do trong lòng nang, có thể thấy vân cơ trong 30% trường hợp. Có hiện tượng chuyển vị của 2 nhiễm sắc thể 2 và 13 (q35-37; q14).
Sarcom mỡ
Sarcom mỡ có nguồn gốc từ nguyên bào mỡ, xuất độ đứng hàng thứ 4. U thường gặp ở người lớn tuổi, hiếm khi dưới 20 tuổi. U phát triển nằm sâu trong phần mềm nhất là ở mông đùi, cẳng chân, sau phúc mạc ...
Đại thể
U lớn tương đối chậm bằng cách xâm nhập mô xung quanh tạo thành một khối lớn có giới hạn rõ, nhiều nơi có màu vàng...
Vi thể
Gồm những tế bào có bào tương chứa mỡ đẩy nhân lệch về một bên, những vùng mô mỡ phôi, nhiều vùng mô nhầy, đôi khi có các đại bào dị dạng hoặc tế bào hình thoi xếp thành từng dãy.
Điều trị
Cắt rộng cách u 2 cm hoặc đoạn chi.
Tiên lượng
Tỷ lệ tái phát là 60% sau cắt u, tỷ lệ di căn là 40%, đến phổi gan và tỷ lệ sống thêm 5 năm là 40 đến 60%.
Sarcom màng khớp
U phát triển từ mô mềm gần khớp, túi nhớt và màng gân, có nguồn gốc từ nguyên bào màng khớp. 60-70% u gặp ở chi dưới, nhất là gần gối..., ở lứa tuổi thanh niên và trung niên (trung bình 36 tuổi).
Đại thể
U đặc, giới hạn khá rõ, đôi khi có ngấm vôi. Mô u không mọc từ màng khớp mà từ các mô liên kết ngoài màng khớp rồi sau đó có thể xâm nhập vào khớp.
Vi thể
Sarcom màng khớp loại điển hình có hai thành phần:
Các nguyên bào màng khớp hình đa giác hay hình trụ sắp xếp quanh những khe, những ống dạng tuyến... giống cấu trúc màng khớp.
Những tế bào hình thoi giống nguyên bào sợi, có phân bào và sợi võng sắp xếp xung quanh các nguyên bào màng khớp. Các tế bào này cũng có nguồn gốc từ nguyên bào màng khớp. Các nguyên bào màng khớp có thể tiết mucopoly-saccharide ăn màu PAS(+).
Điều trị
Cắt rộng u hoặc đoạn chi.
Tiên lượng
Tỷ lệ sống thêm 5 năm là 60-70%, chết thường do di căn phổi, hạch.
U ác trung biểu mô
Đa số u trung biểu mô thuộc loại ác, hầu hết phát triển từ màng phổi và phúc mạc, rất hiếm khi ở màng tim. Đây là loại u hiếm gặp, đa số ở người trưởng thành.
Mô u cấu tạo bởi:
Các ống hay dãy gồm những tế bào ác tính giống tế bào biểu mô.
Các tế bào hình thoi và sợi võng. Đây là những tế bào trung biểu mô đóng vai trò như một nguyên bào sợi.
Hỗn hợp 2 loại tế bào trên.
Sarcom mạch máu
Sarcom mạch máu rất hiếm gặp so với u lành mạch máu, đa số thuộc loại u ác tế bào nội mô mạch máu, có độ ác cao, di căn xa bằng đường mạch máu và mạch limphô.
U ác nội mô mạch máu
Đa số u ở mô dưới da, cơ và nội tạng nên triệu chứng chính là sưng.
Đại thể
Mô u rất giàu mạch máu.
Vi thể
Mô u gồm những đám mao mạch không điển hình, thường thông nối với nhau. Các mao mạch này lót bởi các nguyên bào nội mô dị dạng lớn, có hình cầu hay bầu dục, đôi khi lấp kín lòng mạch.
U ác mạch chu bào
Rất hiếm gặp, thường ở chi dưới (đùi) và sau phúc mạc, di căn theo đường mạch máu.
U ác trung mô
Là loại u ác phần mềm hiếm gặp.
Vi thể
Gồm 2 hay nhiều thành phần ác tính: sarcom cơ, sarcom mỡ, sarcom mạch, sarcom xương, sarcom sụn, sarcom võng bào...
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh tinh hoàn
Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt
Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết
Giải phẫu bệnh tuyến giáp
U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.
Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung
Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương
Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)
Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung
Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm
Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.
Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày
Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).
Giải phẫu bệnh u lành tử cung
Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Giải phẫu bệnh Carcinom vú
Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.