Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

2020-03-02 08:29 PM
Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nereistoxin là một hoá chất trừ sâu cực độc, công thức hoá học: 4-N, N-dimethylamino-1, 2-dithiolan, thuộc nhóm dimethylaminopropandithiol, gây độc qua đường tiêu hoá, hô hấp và qua da.

Người trưởng thành uống liều nửa gói (gói 20 gam) có thể gây ngộ độc nặng và tử vong.

Nếu không được cấp cứu khẩn trương và điều trị tích cực, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp, xuất huyết nặng nề, tổn thương nhiều cơ quan và tử vong trong vòng 1 -2 ngày.

Chẩn đoán xác định

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng xuất hiện nhanh 10-30 phút sau uống.

Tiêu hoá: tổn thương dạ dày - ruột, đau bụng, nôn, tiêu chảy dữ dội dẫn tới sốc giảm thể tích và toan chuyển hóa, có thể nôn ra máu và ỉa ra máu dữ dội dẫn đến thiếu máu và tụt huyết áp, tử vong.

Tim mạch: tụt huyết áp: thường sớm và nặng nề do phối hợp cả giảm thể tích tuần hoàn, giãn mạch và nhiễm toan. Có thể thấy rối loạn nhịp tim (thường nhịp nhanh xoang), suy tim, phù phổi cấp.

Hô hấp: tình trạng nhiễm toan thở nhanh sâu, suy hô hấp, liệt cơ, sặc phổi...

Thần kinh: co giật toàn thân, liệt cơ, hôn mê.

Rối loạn đông máu kiểu đông máu nội quản rải rác.

Nhiễm toan chuyển hóa, có thể rất nặng.

Các biến chứng: tiêu cơ vân, suy thận cấp, xuất huyết ở nhiều nơi, suy đa phủ tạng, rối loạn hấp thu ở ruột...

Mẫu độc chất

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu với đặc điểm sau (yêu cầu người nhà mang đến):

+ Dạng gói 20 gam chứa bột màu xanh lam, hàm lượng nerelstoxin là 95%.

+ Có nhiều tên thương mại khác nhau: shachongshuang, netoxin, vinetox, shachongdan, apashuang, blnhdan, taginon, tungsong, colt, dibadan, hope...

Xét nghiệm khác (giúp đánh giá và theo dõi)

Công thức máu thấy tình trạng máu cô đặc, thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Sinh hóa máu: ure, glucose, Creatinine, điện giải đồ, AST, ALT, billrubin, CK.

Enzym ChE.

Khí máu.

Đông máu cơ bản.

Nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu.

Xquang tim phổi.

Điện tâm đồ.

Chẩn đoán phân biệt

Ngộ độc phospho hữu cơ, carbamat và clo hữu cơ: xét nghiệm độc chất.

Ngộ độc thuốc trừ có Paraquat: bệnh nhân uống thuốc trừ cỏ, đựng trong lọ nhựa, thuốc trừ có dạng dung dịch màu xanh lam. Bệnh nhân có nôn dịch màu xanh, xét nghiệm tìm Paraquat.

Điều trị

Rửa dạ dày nếu chưa nôn nhiều: 3 - 5 lít bằng nước sạch có pha muối (5g/l).

Than hoạt: 1 gam/kg thể trọng pha với Sorbitol liều gấp đôi, nên nhắc lại sau 2 giờ, hoặc có thể dùng Antipois-Bmai 1 týp/lần, dùng 1-6 týp tùy mức độ.

Cắt cơn co giật: diazepam 10mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại cho đến khi hết cơn co giật, không đỡ dùng thêm phenobarbital hoặc thiopental.

Đảm bảo hô hấp: khai thông đường thở, thở oxy, nếu suy hô hấp bóp bóng ambu, đặt nội khí quản thở máy.

Chống sốc:

+ Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm từ 10-12cm nước. Truyền dịch natri clorua 0,9%, Ringer lactat, kết hợp dịch keo (Haesteril, albumin), truyền plasma tươi, truyền máu khi có thiếu máu. Trong những giờ đầu, bệnh nhân cần được tuyền dịch khẩn trương và tích cực, tổng lượng dịch truyền có thể tới nhiều lít.

+ Thuốc vận mạch: ưu tiên là norepinephrin (noradrenalin), phối hợp với dobutamln nếu cần.

+ Chống nhiễm toan: cần cho bicarbonat sớm, truyền dung dịch bicarbonat 4,2% điều chỉnh theo khí máu.

+ Chống rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu truyền huyết tương tươi đông lạnh, tiểu cầu hoặc các chế phẩm khác tùy vào tình trạng bệnh nhân và kết quả xét nghiệm. Nếu không có huyết tương tươi, tiểu cầu, có thể truyền máu tươi.

Rối loạn điện giải: điều chỉnh theo xét nghiệm.

Đảm bảo thể tích nước tiểu: theo dõi, nếu bệnh nhân đái ít cho furosemid (Lasix) bảo đảm nước tiểu từ 100ml - 150ml/giờ.

Tiến hành lọc máu cấp cứu: Toan chuyển hóa nặng, suy thận không đáp ứng với điều trị: lọc máu.

Tổn thương dạ dày - ruột: dùng thuốc giảm tiết acid dịch vị đường tĩnh mạch (ranitidin, Omeprazol, pantoprazol, esomeprazol), thuốc bọc niêm mạc dạ dày (Gastropulgite, Phosphalugel,...).

Dinh dưỡng đảm bảo 30Kcal/kg/24giờ, dinh dưỡng đường tĩnh mạch là chủ yếu trong những ngày đầu, kết hợp bột dinh dưỡng, súp nghiền.

Điều trị khác tùy theo tình trạng bệnh nhân.

Phòng bệnh

Tuyên truyền rộng rãi về tác dụng độc hại của hoá chất trừ sâu nereistoxin.

Hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản hoá chất trừ sâu nereistoxin.

Khám và điều trị chuyên khoa tâm thần để tránh ngộ độc tái diễn do tự tử.

Bài viết cùng chuyên mục

Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Suy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Điều trị thích hợp, và biện pháp phòng ngừa bổ sung, suy tuyến thượng thận có thể có cuộc sống năng động, và có tuổi thọ bình thường.

Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.

Hạ đường huyết: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Hạ đường huyết được định nghĩa là đường huyết nhỏ hơn 3 mmol mỗi lít, ở những bệnh nhân nhập viện, nên điều trị đường huyết nhỏ hơn hoặc bằng 4 mmol

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao

Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao

Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.

Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực

Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải

Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân

Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.

Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.

Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.

Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu

Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.

Xơ cứng bì hệ thống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh xơ cứng hệ thống, là một bệnh không đồng nhất, được phản ánh bởi một loạt các cơ quan liên quan, mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.