- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Để chẩn đoán các tình trạng rồi loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp và suy giáp).
Để chẩn đoán phân biệt nguồn gốc suy giáp là tại tuyến giáp (suy giáp tiên phát) hay ngoài tuyến giáp (thứ phát): khi tiến hành định lượng đồng thời nồng độ T4 tự do.
Để theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhấn bị rối loạn chức năng tuyến giáp.
Cách lấy bệnh phẩm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.
Không nhất thiết phải yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu có thể được, khuyến cáo bệnh nhân tạm ngừng dùng các thuốc có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Bệnh phẩm sau khi lấy cần được ly tâm và bảo quản đông lạnh nhanh chóng nếu cẩn chuyển tới phòng xét nghiệm để định lượng hormon.
Giá trị hormon kích thích tuyến giáp (TSH) bình thường
0,5 - 5 µU/ml hay 0,5 - 5 mUI/l.
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường. Các giá trị của TSH không biến đổi khi có tình trạng tress, gắng sức hay do glucose.
Tăng nồng độ hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Các nguyển nhấn chính thường gặp
Suy giáp nguồn gốc tại tuyến.
- Nếu nồng độ T3 và T4 bình thường: Suy giáp tiềm tàng.
- Nếu nồng độ T3 và hoặc T4 thấp: Suy giáp rõ rệt.
Dùng các thuốc gây suy gỉáp.
- Thuốc kháng giáp trạng (lod 131, propylthiourcil, strumazol).
- Amiodaron.
- Lithlum.
Có kháng thể kháng TSH hay có tình trạng kháng hormon giáp.
Cắt một phần hay toàn bộ tuyến giáp.
Cường giáp nguổn gốc tuyến yên (hiếm gặp): ví dụ tình trạng cường tuyến yên, u tế bào biểu mô tuyến yên (pitultary adenoma).
Sản xuất TSH lạc chỗ (vd: ung thư phổi, vú).
Viêm tuyến giáp Hashimoto và các viêm tuyến giáp khác.
Tuổi: 10% bệnh nhân > 60 tuổi có TSH tăng cao, mặt khác 25% số bệnh nhân này bị giảm nồng độ T3 hoặc T4.
Suy tuyến thượng thận tiên phát.
Trẻ sơ sinh: TSH tăng cao trong các giờ đầu sau sinh và trở lại bình thường trong vòng 5 ngày đầu.
Giảm thân nhiệt.
Giảm nồng độ hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Cường giáp nguồn gốc tại tuyến giáp (do T3 và T4).
Suy giáp nguồn gốc tuyến yên hay dưới đồl (suy giáp thứ phát).
Tuyến giáp đa nhân (multlnodular thyrold gland).
Do dùng thuốc:
- Tinh chất giáp.
- Amlodaron.
- Chế phẩm chứa iod.
- Proprariolol
Một số bệnh nhân bình giáp có TSH thấp (1% dân số).
Giảm chức năng tuyến yên.
Hội chứng não thực thể (organlc braln syndrome).
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Nhận định chung
TSH (Hormon kích thích tuyến giáp [Thyroid Stimulating Hormone]) là một glycoprotein có trọng lượng phân tử 28 000 dalton do thùy trước tuyến yên tiết ra dưới sự kiểm soát của một hormon của vùng dưới đồi (TRH). Khi nồng độ hormon giáp trong dòng tuần hoàn giảm xuống hay khi cơ thể phải đương đẩu với tình trạng stress thực thể hay tâm thần, vùng dưới đồi bị kích thích để giải phóng ra hormon gây giải phóng hormon hướng tuyến giáp (thyrotropin-releasing hormone [TRH]. Khi được tiết ra, TRH sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất hormon kích thích tuyến giáp (thyroid Stimulating Hormone [TSH]. Sau đó TSH kích thích sản xuất và giải phóng triiodothyronin (T3) và thyroxin (T4). Nếu nồng độ T3 và T4 tự do trong máu tăng lên, tuyến yên bị kích thích để làm giảm sản xuất TSH thông qua cơ chế điều hòa ngược (feedback) âm tính.
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH) bao gồm hai chuỗi peptid alpha, bêta và một nhórn hydrocarbon. Trình tự các axit amin của chuỗi nhỏ alpha (sous unité alpha) giống hệt nhau giữa TSH, FSH, LH và HCG vì vậy có thể gặp các phản ứng chéo nhất là ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh. Trái lại, trình tự các các axit amin của chuỗi nhỏ bêta (sous-unité beta) và nhóm hydrocarbon của các hormon tuyến yên khác biệt nhau, vì vậy đảm bảo tính đặc hiệu hormon và miễn dịch học.
Dự trữ TSH của tuyến yên được ước tính là 4 UI. TSH hàng ngày được bài xuất vào khoảng 165 µUI với thời gian bán hủy là 50 phút. Hormon này được thải trừ chủ yếu qua đường thận dưới dạng bất hoạt.
Vị trí tác dụng của TSH là ở tuyến giáp. Nó được cố định trên các thụ thể của các tế bào tuyến giáp và có khả năng làm tăng:
- Tình trạng phân bố mạch và kích thước tuyến giáp.
- Tình trạng bắt giữ iod của tuyến giáp.
- Tổng hợp các thyroglobulin.
- Tổng hợp và giải phóng các triiodothyronin (T3) và thyroxin (T4).
Mặt khác, TSH làm tăng chuyển hóa cùa glucose và có một tác động rõ rệt trên chuyển hóa lipid.
Bài xuất TSH của thùy trước tuyến yến được quyết định bởi các yếu tố:
1. Lượng hormon tuyến giáp tự do lưu hành trong hệ tuần hoàn:
Trong trường hợp suy giáp, giảm T4 hay T3 kích thích tuyến yên tiết TSH.
Trong trường hợp cường giáp, tăng T4 hay T3 ức chế tuyến yên tiết TSH.
2. TRH (thyrotropin Releasing Hormone) được vùng dưới đồi bài xuất. Hormon này kích thích tuyến yên tiết TSH.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thăm dò tiến hành gần đây có sử dụng chất đồng vị phóng xạ có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Nồng độ TSH chịu các biến đổi theo nhịp ngày đêm. Nồng độ nền xảy ra quanh thời điểm lúc 10h sáng và nồng độ cao nhất xảy ra quanh thời điểm lúc 10h đêm.
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ TSH: Amiodaron, amphetamin, clomiphen, iod vô cơ, lithlum, methimazol, metoclopramid, morphin, nitroprussid, phenylbutazon, kali iodure, propylthiouracil, thuốc cản quang, sulfonamid, sulflonylurea, tiêm hormon gây giải phóng hormon giáp (TRH).
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ TSH: Aspirin, dopamin, glucocorticoid, levodopa, phenyltoin, hormon giáp.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán các rối loạn chức năng tuyến giáp và nguồn gốc gây ra rối loạn này Khi lâm sàng nghỉ ngờ có tình trạng rối loạn chức năng giáp, xét nghiệm định lượng nồng độTSH là chỉ định đẩu tiên:
Các loại suy giáp:
- Nguồn gốc tuyến giáp: TSH tăng.
- Nguổn gốc tuyến yên hay dưới đồi: TSH thấp.
Các loại cường giáp
- Nguồn gốc tuyến giáp: TSH thấp.
- Nguồn gốc tuyến yên: TSH tăng.
Xét nghiệm giúp theo dõi tiến triển bệnh tuyến giáp và đánh giá hiệu quả điều trị (giảm dần nồng độ TSH ở các bệnh nhân bị suy giáp được điều trị bằng tinh chất giáp).
Độ nhạy của xét nghiệm TSH cho phép sử dụng xét nghiệm này như một test sàng lọc đơn độc tốt nhất để phát hiện tình trạng cường giáp và đối với các trường hợp bệnh nhân ngoại trú, định lượng nồng độ TSH huyết thanh được coi là test nhậy nhất để phát hiện tình trạng thừa hay thiếu hormon giáp nhẹ và khó phát hiện lâm sàng.
Nồng độ TSH ở mức giới hạn bình thường cao có thể đã là một bằng chứng gợi ý có suy giáp, trái lại nồng độ TSH thấp hay thậm chí không phát hiện được chưa đủ để phân biệt chắc chắn giữa một đối tượng bình thường với người bị cường giáp. Trong trường hợp nghi ngờ bì cường giáp hay suy giáp, thực hiện test TRH cùng với định lượng TSH ở thời điểm 0,20 và 60 phút thường giúp cỏ được chẩn đoán.
Điều trị bằng amiodaron gây tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở 14 -18% các bệnh nhân dùng amiodaron. Vì vậy trước khi bắt đầu điều trị cordaron cho bệnh nhân, cần định lượng nồng độ TSH cơ sở (nền) và sau đó theo dõi định kì 6 tháng/lần, xét nghiệm này trong suốt quá trình điều trị cordaron cho bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm Virus: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm Virus, tìm nhiễm virus gây ra các triệu chứng, kiểm tra sau khi tiếp xúc với virus, ví dụ, bác sĩ vô tình bị mắc kim tiêm chứa máu nhiễm
Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào
Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng
Cortisol trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cortisol có nhiều chức năng, nó giúp cơ thể sử dụng đường và chất béo để tạo năng lượng chuyển hóa, nó giúp cơ thể quản lý căng thẳng
Số lượng tế bào CD4 +: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác
Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên
Xét nghiệm gen ung thư vú (BRCA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nguy cơ ung thư vú và buồng trứng của phụ nữ cao hơn nếu có thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, đàn ông có những thay đổi gen này có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
Xét nghiệm protein nước tiểu (Albumin): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Albumin niệu thường được gây ra bởi tổn thương thận do bệnh tiểu đường, nhưng nhiều vấn đề khác có thể dẫn đến tổn thương thận, chúng bao gồm huyết áp cao, suy tim, xơ gan và lupus
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Kali (K) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nhiều loại thực phẩm rất giàu kali, bao gồm chuối, nước cam, rau bina và khoai tây, chế độ ăn uống cân bằng, có đủ kali cho nhu cầu của cơ thể
Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu
Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc
Carbon dioxide (CO2): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm này đo mức bicarbonate trong mẫu máu từ tĩnh mạch, Bicarbonate là một hóa chất giữ cho pH của máu không trở nên quá axit hoặc quá kiềm
Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol
Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai
C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh
Xét nghiệm Coombs (gián tiếp và trực tiếp): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Coombs trực tiếp tìm thấy các kháng thể gắn vào các tế bào hồng cầu, các kháng thể có thể là cơ thể tạo ra do bệnh hoặc những người truyền máu
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Amoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ amoniac trong máu tăng lên khi gan không thể chuyển đổi amoniac thành urê, điều này có thể được gây ra bởi xơ gan hoặc viêm gan nặng
Fibrinogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lấy đủ bệnh phẩm máu vào ống nghiệm để đảm bảo tương quan thể tích máu và chất chống đông
Ý nghĩa xét nghiệm tế bào, mô bệnh học, hormon
Xác định các rối loạn về hormon sinh dục và giới tính trong các trường hợp như: thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, thiểu năng nhau thai, buồng trứng không phát triển, bế kinh do u nang nội tiết
Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột