Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

2018-06-15 09:02 AM
Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chỉ định xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Để chẩn đoán các tình trạng rồi loạn chức năng tuyến giáp (cường giáp và suy giáp).

Để chẩn đoán phân biệt nguồn gốc suy giáp là tại tuyến giáp (suy giáp tiên phát) hay ngoài tuyến giáp (thứ phát): khi tiến hành định lượng đồng thời nồng độ T4 tự do.

Để theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhấn bị rối loạn chức năng tuyến giáp.

Cách lấy bệnh phẩm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.

Không nhất thiết phải yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Nếu có thể được, khuyến cáo bệnh nhân tạm ngừng dùng các thuốc có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Bệnh phẩm sau khi lấy cần được ly tâm và bảo quản đông lạnh nhanh chóng nếu cẩn chuyển tới phòng xét nghiệm để định lượng hormon.

Giá trị hormon kích thích tuyến giáp (TSH) bình thường

0,5 - 5 µU/ml hay 0,5 - 5 mUI/l.

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường. Các giá trị của TSH không biến đổi khi có tình trạng tress, gắng sức hay do glucose.

Tăng nồng độ hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Các nguyển nhấn chính thường gặp

Suy giáp nguồn gốc tại tuyến.

- Nếu nồng độ T3 và T4 bình thường: Suy giáp tiềm tàng.

- Nếu nồng độ T3 và hoặc T4 thấp: Suy giáp rõ rệt.

Dùng các thuốc gây suy gỉáp.

- Thuốc kháng giáp trạng (lod 131, propylthiourcil, strumazol).

- Amiodaron.

- Lithlum.

Có kháng thể kháng TSH hay có tình trạng kháng hormon giáp.

Cắt một phần hay toàn bộ tuyến giáp.

Cường giáp nguổn gốc tuyến yên (hiếm gặp): ví dụ tình trạng cường tuyến yên, u tế bào biểu mô tuyến yên (pitultary adenoma).

Sản xuất TSH lạc chỗ (vd: ung thư phổi, vú).

Viêm tuyến giáp Hashimoto và các viêm tuyến giáp khác.

Tuổi: 10% bệnh nhân > 60 tuổi có TSH tăng cao, mặt khác 25% số bệnh nhân này bị giảm nồng độ T3 hoặc T4.

Suy tuyến thượng thận tiên phát.

Trẻ sơ sinh: TSH tăng cao trong các giờ đầu sau sinh và trở lại bình thường trong vòng 5 ngày đầu.

Giảm thân nhiệt.

Giảm nồng độ hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Các nguyên nhân chính thường gặp

Cường giáp nguồn gốc tại tuyến giáp (do T3 và T4).

Suy giáp nguồn gốc tuyến yên hay dưới đồl (suy giáp thứ phát).

Tuyến giáp đa nhân (multlnodular thyrold gland).

Do dùng thuốc:

- Tinh chất giáp.

- Amlodaron.

- Chế phẩm chứa iod.

- Proprariolol

Một số bệnh nhân bình giáp có TSH thấp (1% dân số).

Giảm chức năng tuyến yên.

Hội chứng não thực thể (organlc braln syndrome).

Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Nhận định chung

TSH (Hormon kích thích tuyến giáp [Thyroid Stimulating Hormone]) là một glycoprotein có trọng lượng phân tử 28 000 dalton do thùy trước tuyến yên tiết ra dưới sự kiểm soát của một hormon của vùng dưới đồi (TRH). Khi nồng độ hormon giáp trong dòng tuần hoàn giảm xuống hay khi cơ thể phải đương đẩu với tình trạng stress thực thể hay tâm thần, vùng dưới đồi bị kích thích để giải phóng ra hormon gây giải phóng hormon hướng tuyến giáp (thyrotropin-releasing hormone [TRH]. Khi được tiết ra, TRH sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất hormon kích thích tuyến giáp (thyroid Stimulating Hormone [TSH]. Sau đó TSH kích thích sản xuất và giải phóng triiodothyronin (T3) và thyroxin (T4). Nếu nồng độ T3 và T4 tự do trong máu tăng lên, tuyến yên bị kích thích để làm giảm sản xuất TSH thông qua cơ chế điều hòa ngược (feedback) âm tính.

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH) bao gồm hai chuỗi peptid alpha, bêta và một nhórn hydrocarbon. Trình tự các axit amin của chuỗi nhỏ alpha (sous unité alpha) giống hệt nhau giữa TSH, FSH, LH và HCG vì vậy có thể gặp các phản ứng chéo nhất là ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh. Trái lại, trình tự các các axit amin của chuỗi nhỏ bêta (sous-unité beta) và nhóm hydrocarbon của các hormon tuyến yên khác biệt nhau, vì vậy đảm bảo tính đặc hiệu hormon và miễn dịch học.

Dự trữ TSH của tuyến yên được ước tính là 4 UI. TSH hàng ngày được bài xuất vào khoảng 165 µUI với thời gian bán hủy là 50 phút. Hormon này được thải trừ chủ yếu qua đường thận dưới dạng bất hoạt.

Vị trí tác dụng của TSH là ở tuyến giáp. Nó được cố định trên các thụ thể của các tế bào tuyến giáp và có khả năng làm tăng:

- Tình trạng phân bố mạch và kích thước tuyến giáp.

- Tình trạng bắt giữ iod của tuyến giáp.

- Tổng hợp các thyroglobulin.

- Tổng hợp và giải phóng các triiodothyronin (T3) và thyroxin (T4).

Mặt khác, TSH làm tăng chuyển hóa cùa glucose và có một tác động rõ rệt trên chuyển hóa lipid.

Bài xuất TSH của thùy trước tuyến yến được quyết định bởi các yếu tố:

1. Lượng hormon tuyến giáp tự do lưu hành trong hệ tuần hoàn:

Trong trường hợp suy giáp, giảm T4 hay T3 kích thích tuyến yên tiết TSH.

Trong trường hợp cường giáp, tăng T4 hay T3 ức chế tuyến yên tiết TSH.

2. TRH (thyrotropin Releasing Hormone) được vùng dưới đồi bài xuất. Hormon này kích thích tuyến yên tiết TSH.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hổng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Các thăm dò tiến hành gần đây có sử dụng chất đồng vị phóng xạ có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.

Nồng độ TSH chịu các biến đổi theo nhịp ngày đêm. Nồng độ nền xảy ra quanh thời điểm lúc 10h sáng và nồng độ cao nhất xảy ra quanh thời điểm lúc 10h đêm.

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ TSH: Amiodaron, amphetamin, clomiphen, iod vô cơ, lithlum, methimazol, metoclopramid, morphin, nitroprussid, phenylbutazon, kali iodure, propylthiouracil, thuốc cản quang, sulfonamid, sulflonylurea, tiêm hormon gây giải phóng hormon giáp (TRH).

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ TSH: Aspirin, dopamin, glucocorticoid, levodopa, phenyltoin, hormon giáp.

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán các rối loạn chức năng tuyến giáp và nguồn gốc gây ra rối loạn này Khi lâm sàng nghỉ ngờ có tình trạng rối loạn chức năng giáp, xét nghiệm định lượng nồng độTSH là chỉ định đẩu tiên:

Các loại suy giáp:

- Nguồn gốc tuyến giáp: TSH tăng.

- Nguổn gốc tuyến yên hay dưới đồi: TSH thấp.

Các loại cường giáp

- Nguồn gốc tuyến giáp: TSH thấp.

- Nguồn gốc tuyến yên: TSH tăng.

Xét nghiệm giúp theo dõi tiến triển bệnh tuyến giáp và đánh giá hiệu quả điều trị (giảm dần nồng độ TSH ở các bệnh nhân bị suy giáp được điều trị bằng tinh chất giáp).

Độ nhạy của xét nghiệm TSH cho phép sử dụng xét nghiệm này như một test sàng lọc đơn độc tốt nhất để phát hiện tình trạng cường giáp và đối với các trường hợp bệnh nhân ngoại trú, định lượng nồng độ TSH huyết thanh được coi là test nhậy nhất để phát hiện tình trạng thừa hay thiếu hormon giáp nhẹ và khó phát hiện lâm sàng.

Nồng độ TSH ở mức giới hạn bình thường cao có thể đã là một bằng chứng gợi ý có suy giáp, trái lại nồng độ TSH thấp hay thậm chí không phát hiện được chưa đủ để phân biệt chắc chắn giữa một đối tượng bình thường với người bị cường giáp. Trong trường hợp nghi ngờ bì cường giáp hay suy giáp, thực hiện test TRH cùng với định lượng TSH ở thời điểm 0,20 và 60 phút thường giúp cỏ được chẩn đoán.

Điều trị bằng amiodaron gây tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở 14 -18% các bệnh nhân dùng amiodaron. Vì vậy trước khi bắt đầu điều trị cordaron cho bệnh nhân, cần định lượng nồng độ TSH cơ sở (nền) và sau đó theo dõi định kì 6 tháng/lần, xét nghiệm này trong suốt quá trình điều trị cordaron cho bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Xét nghiệm hormone tuyến giáp: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm hormone tuyến giáp, là xét nghiệm máu kiểm tra tuyến giáp hoạt động như thế nào, tuyến giáp tạo ra các hormone

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)

Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị

Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng

Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Xét nghiệm virus viêm gan C: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

Xét nghiệm định lượng vi rút viêm gan C thường được sử dụng trước và trong khi điều trị, để tìm hiểu thời gian điều trị cần được đưa ra và để kiểm tra hiệu quả điều trị

Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng

Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan

Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa

Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch

Dung nạp glucose đường uống: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, thường được thực hiện để kiểm tra bệnh tiểu đường, xảy ra khi mang thai

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội

Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K­ tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.

Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non

Androstenedion máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron, Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp so với estradiol

Xét nghiệm đường máu tại nhà: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm đường huyết tại nhà có thể được sử dụng để theo dõi lượng đường trong máu, nói chuyện với bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu