- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Hormon cận giáp (PTH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm hormon cận giáp (PTH)
Giúp cho chẩn đoán tình trạng rối loạn chức năng tuyến cận giáp (cường chức năng và suy chức năng).
Xét nghiệm được chỉ định để đánh gỉá các bệnh nhân có nồng độ canxi máu bất thường và để theo dõi các tình trạng bệnh lý có thể có tác động tới nồng độ canxi máu (Vd: suy thận mạn).
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm hormon cận giáp (PTH)
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết tương.
Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn 8 - 10h trước khi lấy máu xét nghiệm. Nồng độ PTH thay đổi trong ngày (nồng độ đỉnh xảy ra vào khoảng 2h sáng). Mẫu bệnh phẩm thường được lấy vào khoảng 8h sáng.
Giá trị hormon cận giáp (PTH) bình thường
10 - 60 pg/ml hay 10 - 60 ng/L.
Tăng nồng độ hormon cận giáp (PTH)
Các nguyên nhân chính thường gặp
Giảm hấp thu canxi.
Suy thận mạn.
Sản xuất PTH lạc chỗ.
Giảm canxi máu.
Phụ nữ đang trong thời gian cho con bú.
Có thai.
Cường cận giáp tiên phát và thứ phát
Tăng thải canxi trong nước tiểu do thận (renal hypercalciuria).
Còi xương.
Ung thư biểu mô tế bào vẩy (squamous cell carcirtoma) của phổi.
Thiếu hụt vitamin D.
Giảm nồng độ hormon cận giáp (PTH)
Các nguyên nhấn chính thường gặp
Bệnh tự miễn.
Bệnh nhỉễnn độc giáp (bệnh Basedow).
Tăng canxi máu.
Suy chức năng cận giáp.
Hội chứng nhiễm kiềm do uống sữa (mllk-alkaSi syndrome).
Sau cắt tuyến cận giáp.
Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
Ngộ độc vỉtamin A và D.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon cận giáp (PTH)
Nhận định chung
Hormon cận giáp (PTH) là một hormon làm tăng nồng độ canxi máu được các tuyến cận giáp sản xuất. PTH đóng vai trò chính trong duy trì nồng độ canxi và phospho trong cơ thể. Tình trạng cân bằng này được thực hiện thông qua quá trình kích thích ruột hấp thu canxi, tăng huy động canxi và phospho từ xương và ống thận tăng tái hấp thu canxi và bài tiết phospho.
PTH thoái giáng thành 3 đoạn phân tử bao gồm đoạn tận N (N-terminal), đoạn tận C (C-terminal) và đoạn ở giữa. Tuy nhiên, PTH nguyên vẹn (dạng có hoạt tính sinh học chính) là dạng hormon thường được định lượng. Nồng độ trong máu của hormon này phản ánh hoạt động chức năng của tuyến cận giáp và phụ thuộc vào nồng độ canxi máu.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm hormon cận giáp (PTH)
Các kết quả thấp giả tạo có thể xảy ra sau khi bệnh nhân uống sữa.
Một số yếu tố có thể có tác động tới nồng độ PTH: Có thai, đang trong thời kì cho con bú, tăng lipid máu và dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước đó.
Các thuốc có thể làm tăng nổng độ PTH: Thuốc chống co giật, furosemid, isoniazid, lithium, rifampin, steroid, thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc có chứa phosphat.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ PTH: Cimetidin, propranolol.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm hormon cận giáp (PTH)
Xét nghiệm rất hữu ích để chẩn đoán các tình trạng cường chức năng và suy chức năng tuyến cận giáp, nhất là khi tiến hành đổng thời các xét nghiệm đánh gỉá chuyển hóa phospho-canxi và chức năng thận (creatinin máu).
Các tình trạng tăng canxi máu do ung thư rất hãn hữu có đi kèm với tăng nồng độ PTH máu.
Không nên đánh giá đơn độc nồng độ PTH, do PTH có tác động tới cả nồng độ canxi và phospho, vì vậy cũng thường cần được đánh giá nồng độ của cả hai ion này. Do chức năng thận có thể có tác động tới nồng độ PTH, do đó cũng cần theo dõi nồng độ creatinin huyết thanh. Tóm lại, cần định lượng nồng độ canxi, phospho huyết thanh và nồng độ PTH trong huyết tương ở tất cả các bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính có mức lọc cầu thận < 60ml/min/1,73 m2.
Khỉ có tăng nồng độ PTH và canxi huyết thanh, bệnh nhân có nguy cơ bị các tình trạng bệnh lý như:
Sỏi thận do tăng canxi niệu.
Loãng xương do mất canxi của xương.
Suy thận.
Tăng huyết áp.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm
Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Protein phản ứng C (CRP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ CRP cao là do nhiễm trùng và nhiều bệnh mãn tính, nhưng xét nghiệm CRP không thể chỉ ra vị trí viêm hoặc nguyên nhân gây ra bệnh
Bilirubin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi nồng độ bilirubin cao, da và lòng trắng mắt có thể xuất hiện màu vàng, vàng da có thể do bệnh gan, rối loạn máu hoặc tắc nghẽn ống mật, ống cho phép mật đi từ gan đến ruột non
Phốt phát máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Lượng phốt phát trong máu, ảnh hưởng đến mức độ canxi trong máu, canxi và phốt phát trong cơ thể, phản ứng theo những cách ngược lại
Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính
Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan
HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin
Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin
Globulin tủa lạnh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khi bệnh nhân mang globulin tủa lạnh trong máu tiếp xúc với lạnh, có thể thấy xuất hiện các biến cố mạch máu tại các phẩn xa của chi
Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng
Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn
Xét nghiệm axit folic: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm đo lượng axit folic trong máu, là một trong nhiều vitamin B, cơ thể cần axit folic để tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Ý nghĩa xét nghiệm các emzym chống ô xy hóa
Đánh giá khả năng chống oxy hoá của cơ thể trong nhiều bệnh lý và hội chứng toàn thể: tuổi già, ung thư, nhiễm bột, ngộ độc thuốc, uống rượu nhiều, quá tải sắt, bệnh miễn dịch
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Creatinin máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp creatinin máu và creatinin niệu
Xét nghiệm gen ung thư vú (BRCA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nguy cơ ung thư vú và buồng trứng của phụ nữ cao hơn nếu có thay đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, đàn ông có những thay đổi gen này có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Xét nghiệm ức chế Dexamethasone qua đêm
Thông thường, khi tuyến yên tạo ra ít hormone tuyến thượng thận (ACTH), tuyến thượng thận tạo ra ít cortisol hơn. Dexamethasone, giống như cortisol, làm giảm lượng ACTH do tuyến yên tiết ra.
Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu
Prolactin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Mức độ prolactin, khác nhau trong suốt cả ngày, cao nhất xảy ra trong khi ngủ, và ngay sau khi thức dậy, cũng tăng cao hơn trong thời gian căng thẳng
Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri
Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng
Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng