Glycohemoglobin (HbA1c, A1c): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

2019-07-14 01:46 PM
Glycohemoglobin rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường, kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm glycohemoglobin, hay hemoglobin A1c, là xét nghiệm kiểm tra lượng đường (glucose) trong máu liên kết với hemoglobin trong hồng cầu. Xét nghiệm này cũng được gọi là xét nghiệm glycated hemoglobin (A1c). Khi huyết sắc tố và liên kết glucose, một lớp đường hình thành trên huyết sắc tố. Bộ lông đó trở nên dày hơn khi có nhiều đường trong máu. Xét nghiệm A1c đo độ dày của lớp lông đó trong 3 tháng qua, đó là thời gian tế bào hồng cầu sống được. Những người mắc bệnh tiểu đường hoặc các tình trạng khác làm tăng mức đường huyết có nhiều glycohemoglobin (đường liên kết với hemoglobin) hơn bình thường.

Xét nghiệm A1c có thể được sử dụng để chẩn đoán tiền tiểu đường hoặc tiểu đường. Xét nghiệm A1c kiểm tra sự kiểm soát lâu dài nồng độ glucose trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường. Hầu hết các bác sĩ nghĩ rằng kiểm tra mức độ A1c là cách tốt nhất để kiểm tra mức độ kiểm soát bệnh tiểu đường của người đó. Xét nghiệm này có thể không phù hợp với tất cả mọi người vì nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của hồng cầu, chẳng hạn như ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ, mất máu gần đây hoặc truyền máu, bệnh hồng cầu hình liềm, chạy thận nhân tạo, hoặc yếu tố kích thích sinh hồng cầu (ESA).

Xét nghiệm đường huyết tại nhà chỉ đo mức đường huyết tại thời điểm đó. Nồng độ glucose trong máu thay đổi trong ngày vì nhiều lý do, bao gồm thuốc, chế độ ăn uống, tập thể dục và mức độ insulin trong máu.

Nó rất hữu ích cho một người mắc bệnh tiểu đường khi có thông tin về việc kiểm soát lâu dài lượng đường trong máu. Kết quả xét nghiệm A1c không thay đổi với bất kỳ thay đổi gần đây trong chế độ ăn uống, tập thể dục hoặc thuốc.

Glucose liên kết với huyết sắc tố trong hồng cầu với tốc độ ổn định. Vì các tế bào hồng cầu kéo dài 3 đến 4 tháng, xét nghiệm A1c cho thấy lượng glucose trong phần huyết tương của máu. Xét nghiệm này cho thấy bệnh tiểu đường đã được kiểm soát tốt như thế nào trong 2 đến 3 tháng qua và liệu kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường có cần phải thay đổi hay không.

Xét nghiệm A1c cũng có thể giúp bác sĩ thấy nguy cơ phát triển các vấn đề từ bệnh tiểu đường, như suy thận, các vấn đề về thị lực và tê chân. Giữ mức A1c trong phạm vi mục tiêu có thể làm giảm nguy cơ gặp vấn đề.

Chỉ định xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Xét nghiệm này được thực hiện để:

Chẩn đoán tiền tiểu đường và tiểu đường.

Kiểm tra điều trị bệnh tiểu đường.

Chuẩn bị xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Không cần phải ngừng ăn trước khi làm xét nghiệm A1c. Xét nghiệm này có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trong ngày, ngay cả sau bữa ăn.

Thực hiện xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Chuyên gia y tế lấy mẫu máu sẽ:

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể co một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

A1c là xét nghiệm kiểm tra lượng đường (glucose) máu liên kết với huyết sắc tố. Kết quả được hiển thị dưới dạng phần trăm. Kết quả xét nghiệm A1c cũng có thể được sử dụng để ước tính mức đường trong máu trung bình. Đây được gọi là glucose trung bình ước tính, hoặc eAG. Bác sĩ sẽ có kết quả xét nghiệm trong một vài ngày.

Bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi khác nhau cho những gì bình thường. kết quả của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường. Hemoglobin A1c:

Bình thường: dưới 6.0%.

Tiền tiểu đường (tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường): 6.0 - 6,4%.

Bệnh tiểu đường: 6,5% trở lên.

Khuyến nghị rằng hầu hết những người không mang thai mắc bệnh tiểu đường và trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 2 có mức A1c từ 7,0% trở xuống. Nếu mức A1c cao hơn 7,0%, có thể cần thay đổi trong điều trị bệnh tiểu đường. Nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường và mục tiêu A1c mục tiêu.

Khuyến nghị A1c cho trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh tiểu đường loại 1:

Trẻ em dưới 6 tuổi: dưới 8,0%.

Trẻ em từ 6 tuổi12 tuổi: 7,5% trở xuống.

Thanh thiếu niên từ 13 - 18 tuổi: 7,0% trở xuống.

A1c và glucose trung bình (eAG):

6%: 7,0.

7%: 8,6.

8%: 10.2.

9%: 11.8.

10%: 13.4.

11%: 14.9.

12%: 16,5.

Giá trị cao

Một số vấn đề y tế có thể tăng mức A1c, nhưng kết quả vẫn có thể nằm trong phạm vi bình thường. Những vấn đề này bao gồm hội chứng Cushing, pheochromocytoma và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Điều trị bằng corticosteroid làm tăng mức A1c.

Mức A1c có thể cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh tiểu đường.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm glycohemoglobin (HbA1c, A1c)

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Mất máu nghiêm trọng hoặc truyền máu trong 3 tháng qua.

Có một số vấn đề y tế, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu tán huyết, một số loại bệnh thalassemia và bệnh thận nặng.

Đang chạy thận nhân tạo.

Dùng thuốc erythropoietin (ESA).

Đang trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ.

Lá lách to. Điều này thay đổi vòng đời bình thường của các tế bào hồng cầu và mức A1c.

Điều cần biết thêm

Nếu bị tiểu đường, bác sĩ có thể khuyên nên làm xét nghiệm A1c cứ sau 3 đến 6 tháng, tùy thuộc vào mức độ đạt được mục tiêu điều trị.

Một số người mắc bệnh tiểu đường có mức A1c bình thường sớm trong quá trình mắc bệnh.

Nồng độ A1c có thể bình thường ở một số người mắc bệnh tiểu đường không được điều trị và một số bệnh trạng nhất định, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu tán huyết, bệnh thận nặng hoặc mang thai.

Nồng độ A1c không hữu ích cho việc tìm kiếm lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết).

Xét nghiệm A1c không thay thế nhu cầu xét nghiệm đường huyết thông thường khác, bao gồm kiểm tra lượng đường trong máu ở nhà và xét nghiệm đường huyết thường xuyên.

Bài viết cùng chuyên mục

Globulin miễn dịch: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm Globulin miễn dịch, được thực hiện để đo mức độ của globulin miễn dịch, còn được gọi là kháng thể, trong máu

Urê nitơ máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm nitơ urê máu có thể được thực hiện với xét nghiệm creatinine máu, mức creatinine trong máu cũng cho biết thận hoạt động như thế nào

Canxi (Ca) máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Khi nồng độ canxi máu thấp, xương sẽ giải phóng canxi, khi nồng độ canxi máu tăng, lượng canxi dư sẽ được lưu trữ trong xương hoặc đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân

Ý nghĩa xét nghiệm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội

Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K­ tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu

Axit lactic Dehydrogenase (LDH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Nồng độ Axit lactic Dehydrogenase giúp chẩn đoán bệnh phổi, ung thư hạch, thiếu máu và bệnh gan, nó cũng giúp xác định hóa trị hoạt động như thế nào

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Catecholamine nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Catecholamine làm giảm lượng máu đi đến da và ruột, làm tăng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận, điều này giúp cơ thể chuẩn bị cho các phản ứng

Giardia: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm kháng nguyên với bệnh

Những xét nghiệm này đặc hiệu cho Giardia lamblia và không kiểm tra các bệnh nhiễm trùng đường ruột khác gây ra các triệu chứng tương tự

Xét nghiệm bệnh Phenylketon niệu (PKU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm bệnh phenylketon niệu, được thực hiện để kiểm tra xem em bé sơ sinh, có enzyme cần thiết, để sử dụng phenylalanine, trong cơ thể hay không

Amylase máu và nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, chỉ có nồng độ amylase thấp được tìm thấy trong máu hoặc nước tiểu, nhưng nếu tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt bị tổn thương hoặc bị tắc, nhiều amylase thường được giải phóng vào máu và nước tiểu

Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Ferritin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ferritin giúp dự trữ sắt trong cơ thể, vì vậy định lượng nồng độ ferritin cung cấp một chỉ dẫn, về tổng kho dự trữ sắt có thể được đưa ra sử dụng.

Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu

Amylase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Amylase là một enzym được sản xuất chủ yếu ở tụy và các tuyến nước bọt và với một lượng không đáng kể ở gan và vòi trứng

Ammoniac máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Ammoniac là một sản phẩm phế thải được hình thành như hậu quả của sự thoái giáng nitrogen trong quá trình chuyển hóa protein tại ruột

Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường

Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Ý nghĩa xét nghiệm viêm gan

HBsAb (hay Anti HBs) là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng vacxin

Aldolase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm để làm tăng tính chính xác của kết quả xét nghiệm

Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi

Testosterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Testosterone, ảnh hưởng đến tính năng và phát triển tình dục, ở nam, nó được tạo ra bởi tinh hoàn, ở cả nam và nữ, được tạo ra lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận.