- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Canxi: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ đinh xét nghiệm canxi
Để xác định nồng độ canxi toàn phần trong huyết thanh. Xét nghiệm này giúp cung cấp các thông tin liên quan với chức năng tuyến cận giáp và chuyển hóa canxi trong cơ thể
Xét nghiệm cũng được chi định để đánh giá các bệnh lý ác tính, do các tế bào ung thư giải phóng canxi và thường gây tăng nồng độ canxi máu nặng.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm canxi
Máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Thường không cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước.khi lấy máu làm xét nghiệm, mặc dù một số phòng xét nghiệm vẫn yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu. Nếu có thể được tránh đặt ga rô khi lấy máu xét nghiệm.
Nước tiểu: thu bệnh phẩm 24h. Nước tiểu được thu trong bình chứa có chất bảo quản HCI và/hoặc được bảo quản trong tủ mát.
Giá trị canxi bình thường
Huyết thanh
8,5 -10,5 mg/dl hay 4,2 - 5,3 mEq/L hay 2,1 - 2,6 mmol/L
Nước tiểu
Nam: 100 - 300 mg/24h hay 2,5 - 7,5 mmol/24h.
Nữ 80 - 200 mg/24h hay 2,0 - 5,0 mmoỉ/24h.
Trẻ nhỏ: < 0,50 mg/kg/24h hay < 0,13 mmol/kg/24h.
Tăng nồng độ canxi máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Các di căn xương.
Đa u tủy xương (myeloma).
Cường cận giáp tiên phát (u biểu mô tuyến [adenoma], tăng sản, ung thư).
Ngộ độc vitamin D.
Bệnh Paget.
Nằm bất động lâu ngày.
Bệnh sarcoidose (sarcoidoisis).
Giảm phospho máu.
Dùng thuốc lợi tiểu quá mức gây mất nước nặng.
Các nguyên nhân hiếm gặp
Hội chứng nhiễm kiềm do uống sữa (milk alkali syndrome).
Lạm dụng sử dụng thuốc trung hòa axlt dịch vị (Antacid abuse).
Nhiễm toan hô hấp.
Do các khối u (phổi, thận) gây chế tiết lạc chỗ chất gây tăng canxi máu.
Bệnh lơxêmi (leukemia).
Cường cận giáp cấp ba (tertiary hyperparathyroídism) hay khối u tuyến cận giáp.
Hội chứng Cushing.
To đầu chi.
Bệnh Addison.
Nhiễm độc giáp.
Bệnh Hodgkin.
Hội chứng Williams.
Giảm nồng độ canxi máu
Các nguyên nhân chính thường gặp
Giảm protein máu nhất là khi nồng độ albumin máu thấp.
Giảm hấp thu (Vd: ở người nghiện rượu, tiêu chảy mạn...).
Suy dinh dưỡng nặng.
Bệnh thận mạn.
Suy thận.
Chứng thiếu vitamin D.
Thiểu năng cận giáp tiên phát.
Viêm tụy cấp (chủ yếu trong thể hoại tử-chảy máu).
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy nơi bài xuất calcitonln.
Truyền máu ồ ạt.
Giảm magiê máu (do đi kèm với giảm bài xuất hormon cận giáp).
Kiềm chuyển hóa.
Còi xương và chứng nhuyễn xương (osteomalacia).
Do thuốc: Calcitonln; Diphosphonat; Mithramycin; EDTA; Thuốc lợi tiểu; Truyền dịch muối.
Tăng nồng độ canxi trong nước tiểu (> 7,5 mmol/24h)
Các nguyền nhân chính thường gặp
Ung thư vú.
Hội chứng Cushing.
Hội chứng Panconi.
Có quá thừa glucocorticoid.
Cường chức năng tuyến giáp.
Cường chức năng tuyến cận giáp.
Ung thư phổi.
Ung thư di căn (nhất là di căn xương).
Hội chứng nhiễm kiềm do uống sữa (Milk-alkali syndrome).
Đa u tủy xương.
Loãng xương (osteoporosỉs).
Bệnh Page.
Nhiễm toan do ống thận.
Bệnh sarcoidose (sarcoidoisis).
Ngộ độc vitamln D.
Bệnh Wilson.
Giảm nồng độ canxi trong nước tiểu (< 2 mmoI/24h)
Hiếm gặp ở người lớn.
Các nguyên nhân chỉnh thường gặp
Suy cận giáp trạng.
Tình trạng giảm hấp thu.
Loạn dưỡng xương do thận (renal osteodystrophy) ở bệnh nhân bị suy thận.
Thiếu hụt vitamin D.
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm canxi
Nhận định chung
Tổng lượng canxi trong cơ thể được ước tính vào khoảng 1 đến 2 kg với 98% lượng này khu trú trong xương và răng.
Canxi là một ion kim loại có nhiều nhất trong cơ thể, song chỉ 0,5% tổng lượng ion này được trao đổi.
Khẩu phần canxi trong thức ăn vào khoảng 1g mỗi ngày và được cung cấp chủ yếu bởi sữa, các chế phẩm của sữa và lòng trắng trứng.
Hấp thụ canxi qua đường tiêu hóa được thực hiện chủ yếu ở tá tràng và phụ thuộc vào:
Lượng canxi ăn vào.
Nồng độ (1 - 25) - OH vitamin D.
Lượng hormon cận giáp (PTH).
Hấp thu canxi tăng lên trong thời kỳ tăng trưởng của cơ thể, khi có thai và khi cho con bú.
Thải trừ canxi được thực hiện:
Chủ yếu qua đường tiêu hoá (bài xuất qua phân khoảng 800 mg/ngày).
Qua nước tiểu (100 - 300 mg/24h).
Trong máu, canxi được thể hiện dưới 2 dạng chính:
Dạng bất hoạt, gắn với các protein (chủ yếu là albumin): chiếm 50% lượng canxi lưu hành trong máu.
Dạng có hoạt tính, không gắn với các protein và lưu hành dưới dạng ion hoá: chiếm khoảng gần một nửa lượng canxi huyết.
Tất cả các biến đổi nồng độ protein huyết thanh sẽ có ảnh hưởng tới nồng độ canxi máu, song chỉ các biến đổi nồng độ canxi ion hoá mới gây các biểu hiện lâm sàng thực sự. Ca++ đóng vai trò quan trọng đối với tình trạng co cơ, chức năng tim, dẫn truyền các xung thần kinh và quá trình cầm máu của cơ thể.
Trong máu, nổng độ canxi phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
1. Khẩu phần canxi ăn vào.
2. Chất lượng canxi được hấp thụ qua đường tiêu hoá.
3. Nồng độ protein máu (giảm protein máu sẽ gây giảm nồng độ canxi máu song không làm giảm canxi ion hoá).
4. Nồng độ 1 - 25 - OH Vitamin D: chất này có tác dụng gây tăng canxi máu do làm tăng:
Hấp thụ ở ruột.
Hấp thu ở xương.
Hấp thu ở thận (đồng thời với hấp thu phospho).
5. Nồng độ hormon cận giáp (parathyroid hormone): chất này cũng có tác dụng làm tăng nồng độ canxi máu do làm tăng:
Hấp thu canxi ở ruột (qua vitamin D).
Hấp thu canxi ở xương do tác dụng trực tiếp trên các hủy cốt bào.
Hấp thu canxi ở thận (đổng thời với giảm hấp thu phospho).
6. Nồng độ calcitonin: calcitonin là một hormon do tuyến giáp tiết ra, chất này có tác dụng giảm canxi máu bằng cách làm giảm:
Hấp thu ở xương.
Hấp thu canxi ở ống thận.
7. pH máu.
Nhiễm axỉt máu làm tăng nồng độ canxi ion hoá.
Nhiễm kiềm máu làm giảm nồng độ canxi ion hoá với nguy cơ gây chứng co cứng cơ.
8. Nồng độ phospho: có mối tương quan nghịch giữa nồng độ canxi máu và nồng độ phospho máu: giảm phospho máu sẽ làm tăng canxi máu, trái lại tăng phospho máu sẽ làm giảm canxi máu.
9. Thải trừ canxi của thận (99% lượng canxi được lọc qua cầu thận sẽ được tái hấp thu ở các ống thận). Thải trừ canxi của thận có liến quan với:
Lượng canxi ăn vào:
Khi khẩu phẩn canxi trong chế độ ăn < 200 mg/ngày, thải trù canxi qua nước tiểu < 200 mg/24h.
Khi khẩu phẩn canxi trong chế độ ăn > 1000 mg/ngày, thải trừ canxi qua nước tiểu là 300 mg/24h.
Chức năng của các ống thận (Vd: nhiễm toan do ống thận, hội chứng Fanconi).
Thuốc sử dụng (Vd: thuốc lợi tiểu và truyền muối làm tăng canxi niệu).
Nồng độ vitamin D, hormon cận giáp và calcitonin (vitamin D và hormon cận giáp làm tăng hấp thu canxi ở ống thận, trái lại calcitonin làm giảm quá trình hấp thu này).
Ghi chú:
1. Ở người bình thường, có một hệ thống điều hòa ngược (feed-back) cho phép duy trì nồng độ canxi máu tương đối hằng định:
Tăng canxi máu ức chế tổng hợp hormon cận giáp và làm tăng bài xuất calcitonin với hậu quả là làm giảm canxi máu.
Giảm canxi máu kích thích tổng hợp hormon cận giáp và ức chế bài xuất calcitonin với hậu quả là làm tăng canxi máu.
2. Do một phẩn lớn canxi lưu hành trong máu được gắn với albumin, khi phân tích kết quả định lượng nồng độ canxi máu phải lưu ý tới mối liên quan với nồng độ albumin huyết thanh. Giảm 1g/dL albumin sẽ làm giảm khoảng 0,8 mg/dL canxi máu toàn phần do giảm lượng canxi gắn với albumin mặc dù lượng canxi tự do khống thay đổi. Trong thực hành lâm sàng, có thể tiến hành điểu chỉnh nồng độ canxi máu theo hàm lượng albumin máu bằng công thức:
Canxi máu được điều chỉnh (mmol/L) = Canxi máu (mmol/L) x [40 - albumin máu (g/L)] / 40
Bệnh nhân bị tăng canxi máu có thể có biểu hiện đau xương, sỏi thận và giảm trương lực cơ. Bệnh nhân bị giảm canxi máu (hay giảm nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh) có thể có biểu hiện tê và kiến bò ở bàn tay, chân, quanh miệng, giật cơ, loạn nhịp tim và thậm chí co giật. Các bệnh nhân bị giảm canxi máu cũng có thể có dấu hiệu Chvostek và Trousseau khi khám.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Đặt garô tĩnh mạch quá lâu trong khỉ lấy máu xét nghiệm gây tình trạng ứ trệ tĩnh mạch và có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm tầng nồng độ canxi máu: các steroid làm tăng dị hóa, androgen, thuốc trung hòa axit dịch vị, carbonat canxi, gluconat canxi, các muối canxi, ergocalclíerol, estrogen, hydralazin, indomethacịn, lithium, hormon cận giáp, progesteron, tamoxilen, theophyllin, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, hormon giáp trạng, vitamin A và vỉtamin D.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ canxi máu: acetazolamid, thuốc trung hòa axlt dịch vị (antacid), thuốc chống co giật, asparaginase, aspirin, barbiturat, calcitonin, cisplatin, corticosteroid, cholestyramin, furosemid, gastrin, gentamycin, glucagon, glucose, heparin, hydrocortisorì, insulin, sắt, thuốc nhuận tràng, thuốc lợi tiểu quai, muối magiê, thuốc lợi tiểu thủy ngân, methicillin, phenobarbital, phenytoin, sulíonamid.
Nồng độ canxi niệu thường cao hơn nếu lấy bệnh phẩm ngay sau các bữa ăn.
Các kết quả âm tính giả có thể xảy ra khí nước tiểu kiềm.
Các thuốc có thể làm tầng nồng độ canxi niệu: ammonium chlorld, các androgen, các sterold làm tăng chuyển hóa, thuốc trung hòa axlt dịch vị (antacid), thuốc chống co giật, cholestyramin, furrosemid, lợi tiểu thủy ngân, hormon cận giáp, phosphat, vitamin D.
Các thuốc có thể lầm giảm nồng độ canxi niệu: corticosteroid, aspirin, Indomethacln, thuốc ngừa thai uổng, lợi tiểu nhóm thiazid.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm canxi
Xét nghiệm định lượng canxi máu xác định nồng độ canxì toàn phần trong huyết thanh. Xét nghiệm này sẽ cung cấp các thông tin hữu ích liên quan với chức năng tuyến cận giáp và chuyển hóa canxi phospho của cơ thể. Vì vậy, đây là:
Xét nghiệm không thể thiếu trong điều chinh
Chứng co cứng cơ (tetany), dị cảm, chuột rút.
Hôn mê không rõ nguồn gốc.
Nôn không giải thích được.
Xét nghiệm hữu ích để theo dõi
Suy thận.
Tinh trạng giảm hấp thu.
Viêm tụy cấp.
Các khối u dl căn xương.
Bệnh nhân được điều trị bằng digitalis, calcltonin hay thuốc lợi tiểu.
Các tình trạng tăng canxi máu bất kể do nguyên nhân nào cũng có thể hoàn toàn không có triệu chứng, hay được biểu hiện với các bệnh cảnh lâm sàng mơ hồ và rất dế nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ có xét nghiệm định lượng nồng độ canxi máu mới giúp phát hiện tình trạng này.
Các tình trạng hạ canxi máu (do rất nhiều nguyên nhân gây nên) thường chỉ có biểu hiện lâm sàng khỉ nồng độ canxi máu < 1,75 mmol/L.
Định lượng canxi ion hóa đôi khi được chỉ định khi bệnh nhân có biểu hiện co cứng cơ (tetanie) và không có lợi ích lâm sàng đặc biệt.
Các bệnh nhân có nồng độ canxi máu thấp cần được hướng dẫn sử dụng các nguồn thực phẩm chứa nhiều canxi như: sữa, phomat, rau cải xanh, hạt đậu trắng và đậu lăng.
Các trẻ nhỏ bị hội chứng Williams (tăng nồng độ canxi máu vô căn) có thể có nồng độ canxi máu rất cao tới mức nguy hiểm. Tinh trạng này có xu hướng thuyên giảm dần khi trẻ lớn lên. Trẻ bị hội chứng này có thể cần sử dụng các chế độ nuôi dưỡng không có canxi ở tuổi bú mẹ và tuổi nhỏ.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm bệnh tự miễn: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các xét nghiệm tự miễn dịch có thể bao gồm chống dsDNA, chống RNP, chống Smith hoặc chống Sm, chống Sjogren SSA và SSB, chống xơ cứng hoặc chống Scl 70, chống Jo 1 và chống CCP
Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR
D-dimer: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Sự bình thường trở lại các giá trị của D dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị
Thời gian thromboplastin từng phần (PTT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
PTT hoặc aPTT dài hơn bình thường, có thể có nghĩa là thiếu, hoặc mức độ thấp của một trong các yếu tố đông máu, hoặc một chất khác cần thiết để đông máu
AFP: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm Alpha fetoprotein
Đánh giá nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh của mẹ là một xét nghiệm sàng lọc hữu hiệu để phát hiện các khuyết tật ống thần kinh của bào thai
Calcitonin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Một số bệnh nhân bị ung thư giáp thể tủy song nồng độ calcitonin lúc đói trong giới hạn bình thường, cần cân nhắc tiến hành làm test kích thích
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Bạch cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các bạch cầu lưu hành bao gồm các bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, bạch cầu đoạn ưa axit và bạch cầu đoạn ưa bazơ
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Estrogen: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Estrogen có mặt trong cơ thể dưới vài dạng, bao gồm estradiol, estriol và estron. Estrogen được sản xuất từ 3 nguồn là vỏ thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn
Điện di protein huyết thanh (SPEP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Điện di protein huyết thanh, thường được thực hiện, để giúp chẩn đoán, và theo dõi nhiều tình trạng khác nhau
Glucagon máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu và dùng các chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 48h trước đó có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Nồng độ thuốc trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bác sĩ kiểm tra nồng độ thuốc, để đảm bảo rằng đang dùng một liều an toàn, và hiệu quả, xét nghiệm này cũng được gọi là theo dõi thuốc điều trị
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Natri (Na) trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các chất điện giải khác, chẳng hạn như kali, canxi, clorua, magiê và phốt phát, có thể được kiểm tra cùng lúc với natri
Alpha1 antitrypsin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Dù nguyên nhân là do di truyền hay mắc phải, thiếu hụt Alpha1 antitrypsin khiến cho các enzym tiêu protein có cơ hội gây tổn thương mô phổi
Xét nghiệm Chorionic Gonadotropin (HCG): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Nồng độ HCG cũng được xét nghiệm khi có thể có mô không bình thường trong tử cung, cũng có thể được thực hiện để tìm kiếm mang thai giả hoặc ung thư
Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không
Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ
Protein huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Protein huyết thanh, đo tổng lượng protein trong máu, nó cũng đo lượng hai nhóm protein chính trong máu, albumin, và globulin
Xét nghiệm Rubella: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rubella thường không gây ra vấn đề lâu dài, nhưng một người phụ nữ bị nhiễm virut rubella khi mang thai, có thể truyền bệnh cho em bé
Xét nghiệm vitamin B12: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Vitamin B12, thường được đo cùng lúc với xét nghiệm axit folic, vì thiếu một hoặc cả hai, có thể dẫn đến một dạng thiếu máu, gọi là thiếu máu megaloblastic
Độ thẩm thấu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải
